Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 24

Đọc thầm bài “Câu chuyện bó đũa” (Trang 112 - TV2/tập 1)

* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập:

Câu 1/ Lúc nhỏ, những người con sống như thế nào?

A. Hay gây gổ.

B. Hay va chạm.

C. Sống rất hòa thuận.

Câu 2/ Người cha gọi bốn người con lại để làm gì?

         A. Cho tiền .

         B. Cho mỗi người con một bó đũa.

         C. Ai bẻ được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Câu 3/ Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

          A. Cởi bó đũa ra bẻ gãy từng chiếc.

           B. Cầm cả bó đũa bẻ gãy.

           C. Dùng dao chặt gãy bó đũa .

Câu 4/ Câu: “Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa thuộc kiểu câu gì?

           A. Ai là gì?

           B. Ai làm gì?

           C. Ai thế nào?

Câu 5: Trong câu “Hạt đào mọc thành cây” từ ngữ nào chỉ hoạt động:

  1. Hạt đào.
  2. mọc thành
  3. cây
docx 3 trang Loan Châu 17/04/2023 6280
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 24", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_2_de_so_24.docx

Nội dung text: Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 24

  1. ĐỀ SỐ 24 I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: Đọc thầm bài “Câu chuyện bó đũa” (Trang 112 - TV2/tập 1) * Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập: Câu 1/ Lúc nhỏ, những người con sống như thế nào? A. Hay gây gổ. B. Hay va chạm. C. Sống rất hòa thuận. Câu 2/ Người cha gọi bốn người con lại để làm gì? A. Cho tiền . B. Cho mỗi người con một bó đũa. C. Ai bẻ được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền. Câu 3/ Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào? A. Cởi bó đũa ra bẻ gãy từng chiếc. B. Cầm cả bó đũa bẻ gãy. C. Dùng dao chặt gãy bó đũa . Câu 4/ Câu: “Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa” thuộc kiểu câu gì? A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 5: Trong câu “Hạt đào mọc thành cây” từ ngữ nào chỉ hoạt động: A. Hạt đào. B. mọc thành C. cây Câu 6: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau: a) Cò ngoan ngoãn chăm chỉ học tập. b) Quanh ta mọi vật mọi người đều làm việc. II . Đọc thành tiếng: Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn hoặc cả bài trong sách giáo khoa Tiếng việt 2, tập 1 khoảng 1 phút 50 giây – 2 phút 10 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy định sau:
  2. Bài 1: “Sự tích cây vú sữa” đọc đoạn: “ Ở nhà cảnh vật vấn như xưa ngọt thơm như sữa mẹ.” (trang 96) Bài 2: “Bé Hoa”; đọc đoạn: “ Bây giờ mẹ vẫn chưa về.” (trang 121). Bài 3: “Bà cháu”: Sách Tiếng Việt tập 1 (trang 86) đoạn: Ngày xưa ở làng kia bao nhiêu là trái vàng, trái bạc. Đọc thành tiếng: (6.0 điểm) có thể phân ra các yêu cầu sau: III/ Phần chính tả: Viết chính tả (nghe – viết) bài: “Con chó nhà hàng xóm” (Sách Tiếng việt 2, tập 1, trang 128 và 129, viết đoạn từ : “ Ngày hôm sau và nô đùa” IV/ Phần tập làm văn: Viết một đoạn văn ngắn ( từ 4 đến 5 câu) kể về gia đình em , dựa theo gợi ý dưới đây: a) Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai? b) Bao nhiêu tuổi, hiện đang đi học hay làm nghề gì? c) Nói về từng người trong gia đình em? d) Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?