Đề ôn tập cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 4

I.Đọc thành tiếng ( 4 điểm): Đọc các bài đọc từ tuần 1 đến tuần 17 và trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. Đọc thầm văn bản sau:

ĐI HỌC ĐỀU
Mấy hôm nay mưa kéo dài. Đất trời trắng xóa một màu. Chỉ mới từ trong nhà
bước ra đến sân đã ướt như chuột lột. Trời đất này chỉ có mà đi ngủ hoặc là đánh bạn
với mẻ ngô rang. Thế mà có người vẫn đi. Người ấy là Sơn. Em nghe trong tiếng
mưa rơi có nhịp trống trường. Tiếng trống nghe nhòe nhòe nhưng rõ lắm.
- Tùng...Tùng...! Tu...ù...ùng...
Em lại như nghe tiếng cô giáo ân cần nhắc nhớ: "Có đi học đều, các em mới nghe cô giảng đầy đủ và mới hiểu bài tốt".
Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi. "Kệ nó! Miễn là kéo khít mảnh vải nhựa lại cho nước mưa
khỏi chui vào người!". Trời vẫn mưa. Nhưng Sơn đã đến lớp rất đúng giờ. Và một điều
đáng khen nữa là từ khi vào lớp Một, Sơn chưa nghỉ một buổi học nào.
PHONG THU
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1(M1 – 0,5đ): Trời mưa to và kéo dài nhưng ai vẫn đi học đều?
A. các bạn học sinh B. bạn Sơn C. học sinh và giáo viên
Câu 2(M1 – 0,5đ): Chỉ mới từ nhà bước ra đến sân mà người đã:

A. Ướt hết quần áo B. Ướt như chuột lột. C. Ướt hết cả người

Câu 3(M1 – 0,5đ): Cô giáo nhắc nhở học sinh điều gì?
A. Học sinh cần chịu khó làm bài.
B. Học sinh nên vâng lời thầy cô, bố mẹ.
C. Học sinh nên đi học đều.

doc 1 trang Đình Khải 03/06/2024 820
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_on_tap_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_2_de_so_4.doc

Nội dung text: Đề ôn tập cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 4

  1. ĐỀ SỐ 4 I.Đọc thành tiếng ( 4 điểm): Đọc các bài đọc từ tuần 1 đến tuần 17 và trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc. II. Đọc hiểu (6 điểm) 1. Đọc thầm văn bản sau: ĐI HỌC ĐỀU Mấy hôm nay mưa kéo dài. Đất trời trắng xóa một màu. Chỉ mới từ trong nhà bước ra đến sân đã ướt như chuột lột. Trời đất này chỉ có mà đi ngủ hoặc là đánh bạn với mẻ ngô rang. Thế mà có người vẫn đi. Người ấy là Sơn. Em nghe trong tiếng mưa rơi có nhịp trống trường. Tiếng trống nghe nhòe nhòe nhưng rõ lắm. - Tùng Tùng ! Tu ù ùng Em lại như nghe tiếng cô giáo ân cần nhắc nhớ: "Có đi học đều, các em mới nghe cô giảng đầy đủ và mới hiểu bài tốt". Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi. "Kệ nó! Miễn là kéo khít mảnh vải nhựa lại cho nước mưa khỏi chui vào người!". Trời vẫn mưa. Nhưng Sơn đã đến lớp rất đúng giờ. Và một điều đáng khen nữa là từ khi vào lớp Một, Sơn chưa nghỉ một buổi học nào. PHONG THU II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1(M1 – 0,5đ): Trời mưa to và kéo dài nhưng ai vẫn đi học đều? A. các bạn học sinh B. bạn Sơn C. học sinh và giáo viên Câu 2(M1 – 0,5đ): Chỉ mới từ nhà bước ra đến sân mà người đã: A. Ướt hết quần áo B. Ướt như chuột lột. C. Ướt hết cả người Câu 3(M1 – 0,5đ): Cô giáo nhắc nhở học sinh điều gì? A. Học sinh cần chịu khó làm bài. B. Học sinh nên vâng lời thầy cô, bố mẹ. C. Học sinh nên đi học đều. Câu 4(M1 – 0,5đ): Em nghe trong tiếng mưa có tiếng: A. Tiếng trống trường B. Tiếng gió C. Tiếng cô giáo ân cần nhắc nhở. Câu 5(M2 – 1đ): Viết một câu giới thiệu có trong bài đọc trên: Câu 6( M3- 1đ): Qua bài đọc em học tập được điều gì ở Sơn? Câu 7(M2 – 0,5đ): Gạch chân dưới những từ ngữ chỉ sự vật trong câu sau đây: Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi. Câu 8 (M2 – 0,5đ): Điền dấu phấy phù hợp trong các câu sau: A. Em Nụ môi đỏ hồng mắt mở to nhìn thật đáng yêu. B. Tre giữ làng giữ nước giữ mái nhà tranh giữ đồng lúa chín. Câu 9(M3 – 1đ): Viết một câu giới thiệu về môn học mà em yêu thích.