Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

CHIM CHIỀN CHIỆN

Chiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng thấp như một kị sĩ.

Chiền chiện có mặt ở khắp nơi, nhất là những vùng trời đất bao la. Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi đồng, chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời. Theo cùng tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đồ hồi, âm điệu hài hòa, quyến rũ…Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.

(Theo Ngô Văn Phú)

Đọc thầm bài “Chim chiền chiện” và khoanh vào các chữ cái trước ý đúng hoặc điền câu trả lời:

Câu 1: (0,5 điểm)
Bài văn trên nói đến loài chim nào?

A. Chim sâu B. Chim chiền chiện C. Chim bồ câu D. Chim chích bông

Câu 2: (0,5 điểm) Chim chiền chiện còn có tên gọi khác là gì?

A. Sơn ca B.Chim sâu C.Bồ câu D.Chim chích bông

Câu 3: (0,5 điểm) Áo của chiền chiện màu gì?

A. Áo của chiền chiện màu nâu sồng. C. Áo của chiền chiện màu đồng thau.

B. Áo của chiền chiện màu xanh. D. Áo của chiền chiện màu đen.

pdf 8 trang Đình Khải 09/01/2024 4360
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_hoc_ky_2_mon_tieng_viet_lop_2_sach_ket_noi_tri_thuc_v.pdf

Nội dung text: Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. Ma trận Đề thi Tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 sách Kết nối MA TRẬN NỘI DUNG KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN TIẾNG VIỆT(BÀI ĐỌC) - LỚP 2 SỐ CÂU MẠCH KIẾN THỨC, VÀ SỐ MỨC 1 MỨC 2 MỨC 3 TỔNG KĨ NĂNG ĐIỂM Số câu 3 2 1 6 Đọc hiểu văn bản Số điểm 1,5 1,0 1,0 4,0 Số câu 1 1 3 Kiến thức Tiếng Việt Số điểm 0,5 0,5 2,0 Số câu 3 4 2 9 Tổng Số điểm 1,5 2,5 2 6,0 MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN TIẾNG VIỆT (BÀI ĐỌC HIỂU) - LỚP 2 MỨC 1 MỨC 2 MỨC 3 TT CHỦ ĐỀ TỔNG TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Đọc hiểu văn Số câu 3 1 1 1 6 1 bản Câu số 1;2;3 4 5 8 2 Kiến thức Số câu 2 1 3
  2. Tiếng Việt Câu số 6;7 9 3 3 1 2 9 Tổng số câu 3 4 2 9 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 sách Kết nối BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2021 - 2022 UBND HUYỆN MÔN: Tiếng Việt Lớp 2 - Bài đọc hiểu TRƯỜNG TH (Thời gian làm bài: 35 phút) CHIM CHIỀN CHIỆN Chiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng thấp như một kị sĩ. Chiền chiện có mặt ở khắp nơi, nhất là những vùng trời đất bao la. Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi đồng, chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời. Theo cùng tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đồ hồi, âm điệu hài hòa, quyến rũ Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất. (Theo Ngô Văn Phú) Đọc thầm bài “Chim chiền chiện” và khoanh vào các chữ cái trước ý đúng hoặc điền câu trả lời: Câu 1: (0,5 điểm) Bài văn trên nói đến loài chim nào? A. Chim sâu B. Chim chiền chiện C. Chim bồ câu D. Chim chích bông Câu 2: (0,5 điểm) Chim chiền chiện còn có tên gọi khác là gì? A. Sơn ca B.Chim sâu C.Bồ câu D.Chim chích bông Câu 3: (0,5 điểm) Áo của chiền chiện màu gì? A. Áo của chiền chiện màu nâu sồng. C. Áo của chiền chiện màu đồng thau. B. Áo của chiền chiện màu xanh. D. Áo của chiền chiện màu đen. Câu 4 : (0,5 điểm) Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả như thế nào? A. Tiếng hót trong sáng diệu kì, âm điệu mượt mà.
  3. B. Tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đồ hồi, âm điệu hài hòa, quyến rũ. C. Tiếng hót trong sáng diệu kì, âm điệu quyến luyến. D. Trong sáng diệu kì, ríu rít từng hồi. Câu 5: (1,0 điểm) Khi nào chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời? Câu 6: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm những từ chỉ hoạt động? A. Bay, chạy, ném. C. Tiếng chim, trời, diệu kì. B. Chiền chiện, chim sẻ, mặt đất. D. Bao la, mặt đất, no nê. Câu 7: (0,5 điểm) Câu “Chim chiền chiện là loài chim rất đẹp.” được viết theo mẫu câu nào dưới đây? A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 8: (1,0 điểm) Nội dung của bài văn trên là gì? Câu 9: (1,0 điểm) Hãy đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? để nói về loài chim. MA TRẬN NỘI DUNG KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN TIẾNG VỆT (BÀI VIẾT) - LỚP 2 SỐ CÂU MẠCH KIẾN THỨC, VÀ SỐ MỨC 1 MỨC 2 MỨC 3 TỔNG KĨ NĂNG ĐIỂM Số câu 1 1 Chính tả Số điểm 4.0 4.0 Số câu 1 1 Tập làm văn Số điểm 6.0 6.0 Số điểm 4.0 6.0 10 MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN TIẾNG VIỆT (BÀI VIẾT) - LỚP 2 MỨC 1 MỨC 2 MỨC 3 TT CHỦ ĐỀ TNK TNK TỔNG TL TL TNKQ TL Q Q Chính tả Số câu 1 1 1 Câu số 1
  4. Tập làm Số câu 1 1 2 văn Câu số 2 Tổng số câu 1 1 2 UBND HUYỆN BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG TH MÔN: Tiếng Việt Lớp 2 - Bài viết (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên : Lớp: 2 SBD I. Chính tả: (4 điểm) (Thời gian: 15 phút)
  5. II. Tập làm văn: (6 điểm) (Thời gian: 25 phút) Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 4 đến 5 câu) về cô giáo (hoặc thầy giáo) lớp 2 của em. Gợi ý: a. Cô giáo (thầy giáo) lớp em tên là gì? b. Điều em nhớ nhất ở cô (thầy) trong năm học là gì? c. Nói lời cảm ơn và lời chúc cô (thầy) hoặc lời hứa với cô (thầy)?
  6. Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 sách Kết nối Câu 1. (0,5 điểm) B.Chim chiền chiện. Câu 2. (0,5 điểm) A. Sơn ca Câu 3. (0,5 điểm) C. Áo của chiền chiện màu đồng thau Câu 4. (0,5 điểm) B.Tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đồ hồi, âm điệu hài hòa, quyến rũ. Câu 5. (1,0 điểm) Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi đồng, chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời. Câu 6. (0,5 điểm) A. Bay, chạy, ném. Câu 7. (0,5 điểm) A. Ai là gì? Câu 8: (1 điểm) Nội dung bài: Chim chiền chiện có hình dáng đẹp (duyên dáng, ) và giọng hót hay Câu 9: (1 điểm) Học sinh viết câu đúng yêu cầu được 1 điểm. Vẹt có bộ lông màu xanh, cái mỏ màu đỏ Chim bồ câu có bộ lông trắng như bông Công xòe đuôi như một cái quạt nhiều màu sắc sặc sỡ
  7. Biểu điểm chấm bài viết I. Chính tả : (4 điểm) Ông ngoại Ông chậm rãi nhấn từng nhịp chân trên chiếc xe đạp cũ, đèo tôi tới trường. Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè, ông dẫn tôi lang thang khắp các căn lớp trống. Ông còn nhấc bổng tôi trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang lổ của chiếc trống trường. - Đủ nội dung : 1 điểm - Viết đúng tốc độ : 1điểm - Chữ viết rõ ràng, đúng mẫu chữ, cỡ chữ :1điểm - Trình bày đúng quy định :1điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, sai hoặc thừa dấu thanh làm sai nghĩa của từ, không viết hoa đúng quy định) : từ lỗi thứ 6 trừ 0,2 điểm một lỗi. (Nếu trình bày bân, chữ viết xấu thì không cho điểm tối đa) II Tập làm Văn (6 điểm) Yêu cầu: * Nội dung - Đúng thể loại : đoạn văn nói về cô giáo, thầy giáo lớp 2. - Đoạn văn từ 3 đến 5 câu. * Hình thức - Trình bày sạch sẽ, chữ viết đẹp, đúng chính tả. * Cách cho điểm (6 điểm): Đảm bảo các yêu cầu (4 - 5 điểm): Nội dung khá, còn mắc một số lỗi về chính tả, câu, từ (2- 3 điểm): Diễn đạt chưa tốt hoặc nội dung bài chưa hoàn chỉnh. (2 điểm): xa đề (1 điểm): Lạc đề Lưu ý: Điểm KT môn Tiếng Việt (điểm chung) là trung bình cộng của Bài Đọc và Bài Viết quy về thang điểm 10 (điểm thực của bài đọc + bài viết chia 2 và chỉ làm tròn điểm chung)
  8. Bài văn mẫu: Đoạn văn 1 (1) Cô Thoa là giáo viên chủ nhiệm của em. (2) Cô có vẻ ngoài hiền lành và dịu dàng lắm. (3) Cô thường mặc áo dài và búi tóc khi đến lớp, đẹp cứ như là các người mẫu trên tạp chí vậy. (4) Cô Thoa dạy rất hay, lại rất kiên nhẫn với chúng em nữa. (5) Nên cả lớp em ai cũng yêu thương gọi cô là “mẹ Thoa”. Đoạn văn 2 (1) Thầy Tiến là thầy giáo dạy tiếng anh của em. (2) Thầy có vẻ ngoài năng động và hiện đại lắm, bởi thầy rất trẻ và đã từng đi du học ở Mỹ. (3) Thầy có cách dạy rất dễ hiểu và tạo cho chúng em được sự chủ động, tự tin khi nói. (4) Thầy Tiến biến giờ học tiếng Anh thành một giờ học thú vị và thoải mái. (5) Em cảm thấy thật may mắn khi được là học trò của thầy ấy.