Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
Từ ngữ:
- Đặc trưng: đặc điểm riêng, tiêu biểu
Câu 1: Người ta dùng những gì để làm bánh chưng, bánh tét?
Câu 2: Người lớn mong ước điều gì khi tặng bao lì xì cho trẻ em?
Câu 3: Em thích những hoạt động nào của gia đình em trong dịp Tết?
B. Viết
1. Chính tả: Nghe – viết Tết đến rồi từ đầu đến nụ hồng chúm chím.
- Đặc trưng: đặc điểm riêng, tiêu biểu
Câu 1: Người ta dùng những gì để làm bánh chưng, bánh tét?
Câu 2: Người lớn mong ước điều gì khi tặng bao lì xì cho trẻ em?
Câu 3: Em thích những hoạt động nào của gia đình em trong dịp Tết?
B. Viết
1. Chính tả: Nghe – viết Tết đến rồi từ đầu đến nụ hồng chúm chím.
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_sach_ket_noi.pdf
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
- Trường TH . BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Họ và tên: .Lớp NĂM HỌC: 2021 – 2022 Đề số 1 Môn: Tiếng Việt 2 A. Đọc thầm và làm bài tập TẾT ĐẾN RỒI
- Từ ngữ: - Đặc trưng: đặc điểm riêng, tiêu biểu Câu 1: Người ta dùng những gì để làm bánh chưng, bánh tét? Câu 2: Người lớn mong ước điều gì khi tặng bao lì xì cho trẻ em? Câu 3: Em thích những hoạt động nào của gia đình em trong dịp Tết? B. Viết 1. Chính tả: Nghe – viết Tết đến rồi từ đầu đến nụ hồng chúm chím.
- 2. Viết đoạn văn tả một đồ vật ĐÁP ÁN GỢI Ý A. Đọc thầm và làm bài tập Câu 1: Người ta dùng lá dong để gói bánh chưng, lá chuối để gói bánh tét. Còn phần bánh thì cả hai loại bánh đều làm từ gạo nếp, đỗ xanh, thịt lợn. Câu 2: Khi tặng bao lì xì cho trẻ em, người lớn mong ước các em khỏe mạnh, giỏi giang. Câu 3: Gợi ý những hoạt động yêu thích ngày Tết: - Cả gia đình cùng nhau dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị chào đón năm mới - Cả nhà cùng nhau đi chợ hoa, ngắm các loài hoa đua nhau khe sắc, mua hoa về trang trí nhà cửa - Cả nhà tất bật mua sắm đồ ăn, bánh mứt, áo quần chuẩn bị cho năm mới - Cả nhà treo, dán, trang trí những câu đối, những chùm đèn, cờ đỏ sao vàng cho ngôi nhà thêm rạng rỡ - Cả nhà cùng nhau xem pháo hoa, ăn bánh mứt, chào đón năm mới - Cả nhà đi du xuân, sang thăm ông bà B. Viết 1. Chính tả: Nghe – viết Tết đến rồi từ đầu đến nụ hồng chúm chím 2. Viết đoạn văn tả một đồ vật Bài làm tham khảo Chiếc bàn học này là món quà mà bố mẹ đã tặng em năm học lớp một. Nó được làm bằng gỗ. Mặt bàn được phun một lớp sơn bóng màu trắng ngà. Bề mặt chiếc bàn là một hình chữ nhật có chiều dài 120cm và chiều rộng là 60cm. Bên
- dưới được thiết kế làm ba ngăn kéo có độ rộng vừa phải để đủ em đựng ít sách và vở cộng thêm đồ dùng học tập hàng ngày từ đó làm cho chiếc bàn học của em trở lên ngăn nắp hơn. Em rất yêu quý chiếc bàn này. Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2 A. Đọc – hiểu HẠT THÓC Tôi chỉ là hạt thóc Sinh ra trên cánh đồng Giấu trong mình câu chuyện Một cuộc đời bão dông. Tôi ngậm ánh nắng sớm Tôi uống giọt sương mai Tôi sống qua bão lũ Tôi chịu nhiều thiên tai. Dẫu hình hài bé nhỏ Tôi trải cả bốn mùa Dẫu bây giờ bình dị Tôi có từ ngàn xưa. Tôi chỉ là hạt thóc Không biết hát biết cười Nhưng tôi luôn có ích Vì nuôi sống con người. (Ngô Hoài Chung) Từ ngữ Thiên tai: những hiện tượng thiên nhiên gây tác động xấu như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất.
- Câu 1: Hạt thóc được sinh ra ở đâu? Câu 2: Những câu thơ nào cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn? Câu 3: Hạt thóc quý giá như thế nào với con người? B. Viết 1. Chính tả: Nghe –viết Giọt nước và biển lớn Ti ta tí tác Suối gặp bạn rồi Từng giọt Góp thành sông lớn Từng giọt Sông đi ra biển Mưa rơi Biển thành mênh mông. Rơi rơi. Biển ơi, có biết Góp lại bao ngày Biển lớn vô cùng Thành dòng suối nhỏ Từng giọt nước trong Lượn trên bãi cỏ Làm nên biển đấy! Chảy xuống chân đồi. (Nguyễn Bao) 2. Hãy viết tấm thiệp chúc Tết. Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2 1. Đọc hiểu Câu 1: Hạt thóc được sinh ra trên cánh đồng. Câu 2: Những câu thơ cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn là: “Tôi sống qua bão lũ Tôi chịu nhiều thiên tai.” Câu 3: Hạt thóc quý giá với con người ở chỗ nó nuôi sống con người.
- B. Viết 1. Chính tả: Giọt nước 2. Minh Hà thân mến, Nhân dịp năm mới, tớ chúc cậu có thật nhiều sức khỏe, học tập thật tốt và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Bạn của cậu Hà Anh Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 3 A. Đọc hiểu BỜ TRE ĐÓN KHÁCH Bờ tre quanh hồ Suốt ngày đón khách Ghé chơi đông đủ Một đàn cò bạch Cả toán chim cu Hạ cánh reo mừng Ca hát gật gù: Tre chợt tưng bừng ”Ồ, tre rất mát!” Nở đầy hoa trắng. Khách còn chú ếch Đến chơi im lặng Í ộp vang lừng Có bác bồ nông Gọi sao tưng bừng Đứng nhìn mênh mông Lúc ngày vừa tắt. Im như tượng đá (Võ Quảng) Một chủ bói cá Đỗ xuống cành mềm Chú vụt bay lên Đậu vào chỗ cũ.
- Câu 1: Có những con vật nào đến thăm bờ tre? Câu 2: Câu thơ nào thể hiện niềm vui của bờ tre khi được đón khách? Câu 3: Tìm tiếng cùng vần ở cuối các dòng thơ trong đoạn thơ thứ nhất. B. Viết 1. Nghe – viết: Bờ tre đón khách 2. Viết đoạn văn kể về hoạt động của một con vật Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 3 1. Đọc –hiểu Câu 1: Có những con vật nào đến thăm bờ tre? Trả lời Những con vật đến thăm bờ tre: cò bạch, bồ nông, bói cá, chim cu, ếch. Câu 2: Câu thơ nào thể hiện niềm vui của bờ tre khi được đón khách? Trả lời Câu thơ thể hiện niềm vui của bờ tre khi được đón khách là: “Tre chợt tưng bừng Nở đầy hoa trắng” Câu 3: Tìm tiếng cùng vần ở cuối các dòng thơ trong đoạn thơ thứ nhất. Trả lời Tiếng cùng vần ở cuối các dòng thơ trong đoạn thơ thứ nhất là: khách - bạch, mừng - bừng B. Viết 1. Nghe – viết: Bờ tre đón khách 2. Viết đoạn văn kể về hoạt động của một con vật
- Bài làm tham khảo Mẫu 1: Sáng nay, trong giờ Tự nhiên và xã hội, cô giáo đã cho em xem một video về cuộc sống của loài thỏ. Chú thỏ trông rất đáng yêu và nhanh nhẹn. Khi ăn, hai tay của chú cầm cà rốt đưa lên miệng rồi nhai liên tục siêu đáng yêu. Lúc nào hai cái tai của chú cũng dựng thẳng lên nghe ngóng tình hình để sẵn sàng chạy trốn bất kì lúc nào. Em rất thích những chú thỏ vì chúng có bộ lông mịn màng, xinh xắn. Mẫu 2: Misa là chú chó bà ngoại cho em trong đợt nghỉ hè về quê vừa qua. Chú đi đứng rất nhẹ nhàng và chạy rất nhanh. Sáng nào cũng vậy, Misa đùa với chú mèo đen ngoài sân. Đùa chán, chú lại tìm chỗ nào đó mát để nằm. Misa nằm sấp gác mõm lên hai chân trước của mình, lim dim ngủ, tưởng như chú ngủ rất ngon nhưng không phải thế nhé! Chú sẽ luôn luôn đứng phắt dậy khi nghe có tiếng động hoặc ngửi thấy mùi lạ nào đó. Nếu là người lạ, chú ta liền tỏ ra hung dữ nhe nanh, gầm gừ như muốn nói: “Hãy ra khỏi đây nhanh nào!” nhưng ngược lại đối với thành viên trong gia đình em khi đi đâu về chỉ cần đến đầu ngõ thôi, chú đã biết và luôn luôn chạy ngay ra cổng đón, chú còn chạy quanh người, đuôi thì ngoáy tít lên vì vui sướng, những lúc đó thật là vui. >> Viết 3 - 5 câu kể lại hoạt động của một con vật mà em quan sát được