Bộ đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 (Phần 1) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

Đọc hiểu và làm bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau: 
Hai anh em 
     Ở cánh đồng nọ, có hai anh em cày chung một đám ruộng. Ngày mùa đến, họ gặt rồi 
bó lúa chất thành hai đống bằng nhau, để cả ở ngoài đồng. 
     Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của 
mình cũng bằng phần của anh thì thật không công bằng.” Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy 
lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh. 
     Cũng đêm ấy, người anh bàn với vợ: “Em ta sống một mình vất vả. Nếu phần lúa của 
ta cũng bằng phần chú ấy thì thật không công bằng.” Thế rồi anh ra đồng lấy lúa của 
mình bỏ thêm vào phần của em. 
     Sáng hôm sau, hai anh em đều ra đồng. Họ rất đỗi ngạc nhiên khi thấy hai đống lúa 
vẫn bằng nhau. 
     Cho đến một hôm, hai anh em đều ra đồng, rình xem vì sao có sự kì lạ đó. Họ bắt gặp 
nhau, mỗi người đang ôm trên tay những bó lúa định bỏ thêm cho người kia. Cả hai xúc 
động, ôm chầm lấy nhau. 
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc thực hiện yêu cầu bài tập: 
Câu 1: (0,5 điểm) Bài văn trên nói về: 
A. Chia lúa 
B.Tình anh em 
C. Mùa gặt 
Câu 2: (0,5 điểm) Việc gì xảy ra khi hai anh em cùng ra đồng vào sáng hôm sau? 

A. Hai đống lúa không còn nữa. 
B. Một đống lúa to, một đống lúa bé. 
C. Hai đống lúa vẫn bằng nhau. 
Câu 3: (0,5 điểm) Người em nghĩ như thế nào? 
A. Anh còn vất vả giống mình. 
B. Anh mình vất vả nuôi vợ con. 
C. Anh mình còn phải nuôi vợ con. 

pdf 8 trang Loan Châu 11/07/2023 6120
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 (Phần 1) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_de_thi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_2_phan_1_nam_hoc_2021_2022.pdf

Nội dung text: Bộ đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 (Phần 1) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. Đề thi Tiếng Việt lớp 2 học kì 1 năm 2021 - Đề số 1 A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm) (Cho học sinh bốc thăm, đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng một trong các đoạn văn, đoạn thơ trích từ các bài tập đọc SGK TV2, tập 1, trả lời 1-2 câu hỏi về nội dung của đoạn văn, đoạn thơ đó). II. Đọc hiểu và làm bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau: Hai anh em Ở cánh đồng nọ, có hai anh em cày chung một đám ruộng. Ngày mùa đến, họ gặt rồi bó lúa chất thành hai đống bằng nhau, để cả ở ngoài đồng. Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không công bằng.” Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh. Cũng đêm ấy, người anh bàn với vợ: “Em ta sống một mình vất vả. Nếu phần lúa của ta cũng bằng phần chú ấy thì thật không công bằng.” Thế rồi anh ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của em. Sáng hôm sau, hai anh em đều ra đồng. Họ rất đỗi ngạc nhiên khi thấy hai đống lúa vẫn bằng nhau. Cho đến một hôm, hai anh em đều ra đồng, rình xem vì sao có sự kì lạ đó. Họ bắt gặp nhau, mỗi người đang ôm trên tay những bó lúa định bỏ thêm cho người kia. Cả hai xúc động, ôm chầm lấy nhau. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc thực hiện yêu cầu bài tập: Câu 1: (0,5 điểm) Bài văn trên nói về: A. Chia lúa B.Tình anh em C. Mùa gặt Câu 2: (0,5 điểm) Việc gì xảy ra khi hai anh em cùng ra đồng vào sáng hôm sau? | |
  2. A. Hai đống lúa không còn nữa. B. Một đống lúa to, một đống lúa bé. C. Hai đống lúa vẫn bằng nhau. Câu 3: (0,5 điểm) Người em nghĩ như thế nào? A. Anh còn vất vả giống mình. B. Anh mình vất vả nuôi vợ con. C. Anh mình còn phải nuôi vợ con. Câu 4: (0,5 điểm) Người anh nghĩ như thế nào? A. Em ta sống một mình rất tốt. B. Em ta sống một mình vất vả. C. Em ta sống một mình sung sướng. Câu 5: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây chỉ việc làm của người em? A. Ra đồng rình xem. B. Lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh. C. Gặt lúa rồi bó lúa Câu 6: (0,5 điểm) “Họ rất đỗi ngạc nhiên.” là câu viết theo mẫu: A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì? Câu 7: (1 điểm) Em hãy đặt một câu theo kiểu câu: Ai làm gì? để nói về người anh hoặc người em trong câu chuyện. . . Câu 8: (1 điểm) Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên? | |
  3. . . . . . . Câu 9: (1 điểm) Đặt 1 câu hỏi để thể thể hiện sự thán phục về tình cảm của hai anh em dành cho nhau. B. Kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm): (Nghe – viết), thời gian 15 phút Hai anh em Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không cân bằng.” Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh. II. Tập làm văn (6 điểm): Thời gian 25 phút Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 đến 5 câu) kể về một người mà em yêu quý nhất. Đáp án đề thi Tiếng Việt học kì 1 lớp 2 năm 2021 (Đề số 1) A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi II. Đọc hiểu và làm bài tập Câu 1 - B Câu 2 - C Câu 3 - C Câu 4 - B Câu 5 - B | |
  4. Câu 6 - B Câu 7: Ví dụ: Người anh lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của người em. Người em lấy lúa của mình chia cho anh. Câu 8: Anh em ruột thịt phải luôn yêu thương, đùm bọc, nhường nhịn và đỡ đần nhau. Câu 9: VD: Sao hai anh em thương yêu nhau thế nhỉ? B. Kiểm tra viết I. Chính tả: - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn xuôi: 4 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,2 điểm. *Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,5 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: - Đảm bảo các yêu cầu sau: + Viết được đoạn văn kể về một người mà em yêu quý nhất, khoảng 4-5 câu trở lên. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng. + Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. Trình bày bài viết sạch sẽ. - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm: 6,0; 5,5; 4,0; 3,5; 3,0; 2,5; 2,0; 1,5; 1,0; 0,5; 0. Gợi ý: a. Người em yêu quý nhất tên là gì? b. Người đó làm nghề gì? Ở đâu? | |
  5. c. Tình cảm của người đó đối với em như thế nào? d. Tình cảm của em với người đó ra sao? Tham khảo Mẫu 1: Ông ngoại của em năm nay sáu mươi hai tuổi. Ông làm nghề thợ điện, giờ đã nghỉ hưu. Trước đây, hàng ngày, ông cùng các chú công nhân khác phải trèo lên những cột điện cao để sửa chữa đường dây điện, lắp đặt công tơ. Ông em rất dũng cảm. Nhờ có ông mà những người dân có điện để thắp sáng và ông còn kiếm được tiền để mua quần áo mới, sách vở thưởng cho em mỗi khi em được học sinh giỏi. Em rất yêu quý và tự hào về ông. Mẫu 2: Trong gia đình, người em luôn kính trọng và tin yêu nhất là bố. Bố em năm nay ngoài ba mươi tuổi. Bố là bộ đội, cũng là kỹ sư giỏi. Mái tóc đen nhánh của bố luôn được cắt gọn gàng. Bố thường mặc những chiếc áo phông trông rất trẻ trung. Những lúc mặc quân phục, trông bố rất oai phong, Bố em là người tận tụy trong công việc. Nhìn những cây cầu mới được dựng lên, em càng thấy hiểu về công việc của bố và càng tự hào về bố hơn. Mặc dù công việc bận rộn nhưng bố vẫn luôn chăm lo cho gia đình. Không chỉ giúp mẹ việc nhà, bố còn dạy em học mỗi tối. Bố đúng là người bố tuyệt vời của em. Đề thi Tiếng Việt lớp 2 cuối học kì 1 năm 2021 - Đề số 2 A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm) (Cho học sinh bốc thăm, đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng một trong các đoạn văn, đoạn thơ trích từ các bài tập đọc SGK TV2, tập 1, trả lời 1-2 câu hỏi về nội dung của đoạn văn, đoạn thơ đó). II. Đọc hiểu và làm bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau: Đọc bài: Đàn gà mới nở (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 135) và khoanh vào đáp án đúng hoặc thực hiện yêu cầu bài tập: Câu 1: (1 điểm) Đàn gà con những hình ảnh nào đẹp? A. Lông vàng mát dịu. B. Mắt đen sáng ngời. | |
  6. C. Chúng như những hòn tơ nhỏ đang lăn tròn trên sân, trên cỏ. D. Tất cả các ý trên. Câu 2: (1 điểm) Gà mẹ bảo vệ con bằng cách nào? A. Đưa con về tổ. B. Dang đôi cánh cho con nấp vào trong. C. Đánh nhau với bọn diều, quạ. D. Ngẩng đầu trông rồi cùng đàn con tìm chỗ trốn. Câu 3: (1 điểm) Những từ nào chỉ các con vật trong bài thơ? A. Gà, cún. B. Gà, diều, quạ, bướm. C. Gà con, gà mẹ, vịt xiêm. D. Tất cả các ý trên. Câu 4: (1 điểm) Trong các từ sau, những từ nào chỉ hoạt động của đàn gà? A. Đi, chạy. B. Bay, dập dờn. C. Lăn tròn, dang. D. Tất cả các ý trên. Câu 5: (1 điểm) Gạch chân các từ chỉ đặc điểm trong câu sau: Lông vàng mát dịu Mắt đen sáng ngời. Câu 6: (1 điểm) Đặt 1 câu kể về một loài chim em thích . . | |
  7. B. Kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm) Bài viết: Trâu ơi Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta Cấy cày vốn nghiệp nông gia Ta đây trâu đấy ai mà quản công Bao giờ cây lúa còn bông Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn. (Ca dao) II. Tập làm văn: (6 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một con vật nuôi trong nhà mà em biết. Đáp án đề thi môn Tiếng Việt lớp 2 học kì 1 năm 2021 (Đề số 2) A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi II. Đọc hiểu Câu 1 - D Câu 2 - B Câu 3 - B Câu 4 - C Câu 5:Gạch chân đúng mỗi từ chỉ đặc điểm trong câu sau được 0,25 điểm Lông vàng mát dịu Mắt đen sáng ngời. | |
  8. Câu 6: VD: Chú chim sâu hót rất hay. B. Kiểm tra viết I. Chính tả: - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn xuôi: 4 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,2 điểm. *Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,5 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một con vật nuôi trong nhà mà em biết. Gợi ý làm bài tập làm văn: – Giới thiệu con vật mà em định tả. – Tả sơ lược về hình dáng hoặc tính cách của con vật đó. – Con vật có đặc điểm nào nổi bật nhất? Bài tham khảo Cún là chú chó con mà em thích nhất. Bộ lông của chú mềm mại, bốn chân cao ráo. Đôi mắt sáng quắc, linh động. Em thích nhất là đôi tai của chú. Đôi tai nhỏ nhưng rất thính, luôn vểnh tai lên như muốn nghe ngóng những âm thanh trong cuộc sống xung quanh. Vì lẽ đó, cún luôn được mọi người yêu thích. | |