Bộ 3 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bà Triệu (Có đáp án)
Câu 1: (5 điểm) Chính tả ( Nghe - viết) (20 phút)
Tạm biệt cánh cam
Cánh cam có đôi cánh xanh biếc, óng ánh dưới nắng mặt trời. Chú đi lạc vào nhà Bống. Chân chú bị thương, bước đi tập tễnh. Bống thương quá, đặt cánh cam vào một chiếc lọ nhỏ đựng đầy cỏ. Từ ngày đó, cánh cam trở thành người bạn nhỏ xíu của Bống.
(Minh Đức)
Câu 2: (5 điểm) (20 phút)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 4 đến 5 kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường.
Gợi ý:
1. Em đã làm việc gì để bảo vệ môi trường?
2. Em đã làm việc đó lúc nào? ở đâu? Em làm như thế nào?
3. Ích lợi của việc làm đó gì?
4. Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó?
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 3 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bà Triệu (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bo_3_de_thi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_2_nam_hoc_2021_2022.pdf
Nội dung text: Bộ 3 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bà Triệu (Có đáp án)
- ĐỀ THI HỌC KÌ 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC NĂM HỌC 2021 - 2022 BÀ TRIỆU Môn: Tiếng Việt 2 Thời gian: 40 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI SỐ 1 Câu 1: (5 điểm) Chính tả ( Nghe - viết) (20 phút) Tạm biệt cánh cam Cánh cam có đôi cánh xanh biếc, óng ánh dưới nắng mặt trời. Chú đi lạc vào nhà Bống. Chân chú bị thương, bước đi tập tễnh. Bống thương quá, đặt cánh cam vào một chiếc lọ nhỏ đựng đầy cỏ. Từ ngày đó, cánh cam trở thành người bạn nhỏ xíu của Bống. (Minh Đức) Câu 2: (5 điểm) (20 phút) Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 4 đến 5 kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường. Gợi ý: 1. Em đã làm việc gì để bảo vệ môi trường? 2. Em đã làm việc đó lúc nào? ở đâu? Em làm như thế nào? 3. Ích lợi của việc làm đó gì? 4. Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó? HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 Câu 1 - Nghe viết đúng bài chính tả, đúng độ cao, không mắc quá 5 lỗi trong bài, viết hoa đúng các chữ trong bài. Chữ viết rõ ràng sạch đẹp.
- - Tùy các mức độ sai sót: sai quá 5 lỗi trở lên, mỗi lỗi trừ 0,25 điểm. Viết thiếu, thừa nội dung cứ 2 tiếng trừ 0,25 điểm. - Trình bày, chữ viết chưa đẹp trừ 0,5 điểm bài viết. Câu 2 Giới thiệu được em đã làm việc gì để bảo vệ môi trường Nói về từng chi tiết cụ thể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường. Nêu được cảm nghĩ của em khi làm việc đó - GV cho điểm học sinh linh hoạt căn cứ theo bài làm của học sinh. ĐỀ THI SỐ 2 1. Đọc thầm văn bản sau: Cây Gạo Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cậy gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy. Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót. (Theo Vũ Tú Nam ) Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng: Câu 1 (0.5đ ) Bài văn miêu tả cây gạo vào mùa nào? a. Mùa xuân b. Mùa hạ c. Mùa thu d. Mùa đông Câu 2: (0.5đ) Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì? a. Tháp đèn khổng lồ
- b. Ngọn lửa hồng c. Ngọn nến d. Cả ba ý trên. Câu 3: (0.5đ ) Những chú chim làm gì trên cây gạo? a. Bắt sâu b. Làm tổ c. Trò chuyện ríu rít d. Tranh giành Câu 4: ( M4) Cho các từ : gọi, mùa xuân, bay đến, hót, cây gạo, chim chóc, trò chuyện . Em hãy sắp xếp các từ trên vào hai nhóm cho phù hợp: a)Từ chỉ sự vật: b)Từ chỉ hoạt động: Câu 5: (0.5đ ) Câu “Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” thuộc kiểu câu gì? a. Ai là gì? b. Ai thế nào? c. Ai làm gì? Câu 6: (0,5đ ) Bộ phận in đậm trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” trảlời cho câu hỏi nào? a. Làm gì? b. Là gì? c. Khi nào? d. Thế nào? Câu 7: (0,5đ ) Hoàn thành câu văn sau để giới thiệu về sự vật: 1. Con đường này là 2. Cái bút này là Câu 8: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong 2 câu văn sau: Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn. Giống như thuở trước, cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền hòa. HẾT
- ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2 I. ĐỌC HIỂU: (6 điểm) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1 2 3 5 6 Đáp án a a c c c Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 4: Từ chỉ sự vật là: mùa xuân, cây gạo, chim chóc ( 0,5đ) Từ chỉ hoạt động: gọi, bay đến, hót, trò chuyện( 0,5 đ) Câu 7: - Con đường này là con đường em đến trường./ là con đường đẹp nhất . / ( 1đ) - Cái bút này là cái bút đẹp nhất./ Cái bút này là cái bút to nhất./ . Câu 8: Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Giống như thuở trước, cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát, hiền hòa ( 0,5đ) – Mỗi dấu phẩy đúng 0,25đ 1. CHÍNH TẢ (4,0 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày đúng, đủ đoạn văn (4 điểm). - Cứ mắc 5 lỗi trừ 1,0 điểm (các lỗi mắc lại chỉ trừ một lần). - Chữ viết xấu, trình bày bẩn, chữ viết không đúng độ cao trừ (0,25 điểm) toàn bài. 2. TẬP LÀM VĂN (6,0 điểm) + Viết bài đảm bảo các yêu cầu sau cho 6 điểm. - HS viết được đoạn văn từ 4 - 5 câu theo gợi ý của đề bài, trình bày thành đoạn văn. - Viết đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, trình bày sạch, chữ viết rõ ràng, không sai chính tả. + Viết đủ số câu, chưa sắp xếp câu thành đoạn văn cho 5,0 điểm. + Viết chưa đủ 4 câu nhưng đúng ý cho 4 điểm. + Bài văn viết được từ 1 đến 2 câu cho 2,5 – 3,5 điểm. ĐỀ THI SỐ 3 A. ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (6 điểm) GV cho HS bốc thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60 – 70 chữ và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến bài đọc. II. Đọc hiểu (4 điểm)
- Mùa xuân bên bờ sông Lương Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi, đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung hung vàng. Các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa. Và hai bên ven con sông nước êm đềm trong mát, không một tấc đất nào bỏ hở. Ngay dưới lòng sông, từ sát mặt nước trở lên, những luống ngô, đỗ, lạc, khoai, cà chen nhau xanh rờn phủ kín các bãi cát mùa này phơi cạn. (Nguyễn Đình Thi) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng . Câu 1. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa đỏ mọng lên những đâu? A. Những cành cây gạo cao chót vót giữa trời B. Những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn C. Những vòm cây quanh năm luôn xanh um Câu 2. Trên bãi đất phù sa, vòm cây như được rắc thêm lớp bụi phấn thế nào? A. Mịn hồng mơn mởn B. Hung hung vàng C. Màu vàng dịu Câu 3. Những loại cây nào phủ định kín bãi cát dưới lòng sông cạn? A. Ngô, đỗ, lạc, vải, khoai B. Ngô, đỗ, lạc, vải, nhãn C. Ngô, đỗ, lạc, khoai, cà Câu 4. Những màu sắc nào xuất hiện bên bờ sông Lương khi mùa xuân đến? A. Đỏ, đen, hồng, xanh B. Đỏ, hồng, xanh, vàng C Đỏ, hồng, xanh, đen B. VIẾT (10 điểm)
- I. Nghe - viết (4 điểm) Tháng giêng là tháng ăn chơi Tháng hai trồng đậu, trồng khoai, trồng cà Tháng ba thì đậu đã già Ta đi ta hái về nhà phơi khô Tháng tư đi tậu trâu bò Để ta sắm sửa làm mùa tháng năm Chờ cho lúa có đòng đòng Bấy giờ ta sẽ trả công cho người Bao giờ cho đến tháng mười Ta đem liềm hái ra ngoài ruộng ta Gặt hái ta đem về nhà Phơi khô quạt sạch ấy là xong công. II. Tập làm văn (6 điểm) Viết về một chuyến đi chơi cùng gia đình. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 A. ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (6 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng). - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. - Trả lời được câu hỏi liên quan đến bài đọc. II. Đọc hiểu (4 điểm)
- Câu 1. A Câu 2. B Câu 3. C Câu 4. B B. VIẾT (10 điểm) I. Nghe - viết (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu. - Bài viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi. - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ. - Trình bày sạch, đẹp. II. Tập làm văn (6 điểm) Dàn ý: - Em cùng cả nhà đã đi đâu? Lúc nào? - Em cùng gia đình đã làm gì trong chuyến đi chơi đó? - Em và mọi người cảm thấy thế nào trong chuyến đi ấy? - Nêu suy nghĩ của em về chuyến đi chơi ấy.