Bộ 2 đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Phần 1) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

Đọc hiểu (6 điểm) (35 phút)

Sự tích sông hồ ở Tây Nguyên

Ngày xưa, muông thú còn sống thành buôn làng, quanh một cái hồ lớn. Cuộc sống thật là tươi vui, đầm ấm.

Rồi một hôm, Cá Sấu mò đến, chiếm luôn cái hồ. Cảnh hồ trở nên vắng lặng. Già làng Voi tức lắm, liền bảo dân làng cùng đánh đuổi Cá Sấu.

Trong một trận đánh, già làng Voi nhử được Cá Sấu ra xa hồ nước. Cá Sấu khát quá, cố chạy trở lại hồ. Nhưng đã muộn, lúc này cả làng xúm lại, vây kín mặt hồ. Muông thú các nơi cũng kéo gỗ lát đường, băng qua bãi lầy, đến bên hồ trợ giúp. Cá sấu không được uống nước để lấy thêm sức mạnh, nó bị già làng Voi đánh quỵ.
Ngày nay, khắp núi rừng Tây Nguyên đâu đâu cũng có sông hồ. Dân làng bảo: những dấu chân của già làng Voi đánh nhau với Cá Sấu tạo thành hồ. Còn những dấu vết kéo gỗ ngang dọc hóa thành sông suối.

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.

Câu 1: (M1) Già làng Voi tức giận điều gì?

A: Cá Sấu đến phá cuộc sống của buôn làng.

B: Cá Sấu đến chiếm hồ nước của buôn làng.

C: Cá Sấu đến uống nước ở hồ nước.

D: Cá Sấu đến sống ở hồ nước.

Câu 2: (M1) Già làng Voi làm gì để đánh Cá Sấu?

A: Gọi Cá Sấu đến nhà chơi.

B: Nhử Cá Sấu lên bờ để dân làng dễ dàng đánh bại.

C: Nhử Cá Sấu ra xa hồ nước để dễ dàng đánh bại.

D: Nhử Cá Sấu ra đến bãi lầy để dễ dàng đánh bại.

Câu 3: (M2) Theo dân làng, sông hồ ở Tây Nguyên do đâu mà có?

A: Do dấu chân của người dân ở đó.

B: Do dấu chân già làng Voi và vết kéo gỗ tạo thành.

C: Do dấu chân Cá Sấu và dấu vết trận đánh tạo thành.

D: Do dấu chân dân làng và chân muông thú tạo thành.

doc 7 trang Loan Châu 11/07/2023 3680
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 2 đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Phần 1) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbo_2_de_thi_hoc_ki_2_tieng_viet_lop_2_phan_1_nam_hoc_2021_20.doc

Nội dung text: Bộ 2 đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Phần 1) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. Đề thi học kì 2 môn tiếng Việt lớp 2 2021 - Đề số 1 A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) (không khống chế thời gian) GV yêu cầu HS đọc 1 trong 3 đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: 1. Bài: Hừng đông mặt biển. Cảnh hừng đông mặt biển nguy nga, rực rỡ. Phía hai bên, những đám mây trắng hồng hầu như dựng đứng, hơi ngả về phía trước. Tất cả đều mới mọc lên đường. * Cảnh hừng đông mặt biển thế nào? 2. Bài: Trăng mọc trên biển. Biển về đêm đẹp quá! Bầu trời cao vời vợi, xanh biếc, một màu xanh trong suốt. Những ngôi sao vốn đã long lánh, nhìn trên biển lại càng long lánh thêm. Bỗng một vầng sáng màu đỏ trứng gà to như chiếc nong đang nhô lên ở phía chân trời. * Cảnh biển về đêm đẹp như thế nào? 3. Bài: Quả sầu riêng. Sầu riêng có họ hàng xa với mít nhưng quả bé hơn. Gai quả sầu riêng vừa to vừa dài, cứng và sắc. Vỏ dày như vỏ quả mít nhưng cứng và rất dai. * Sầu riêng có họ hàng xa với quả gì? II. Đọc hiểu (6 điểm) (35 phút) Sự tích sông hồ ở Tây Nguyên Ngày xưa, muông thú còn sống thành buôn làng, quanh một cái hồ lớn. Cuộc sống thật là tươi vui, đầm ấm. Rồi một hôm, Cá Sấu mò đến, chiếm luôn cái hồ. Cảnh hồ trở nên vắng lặng. Già làng Voi tức lắm, liền bảo dân làng cùng đánh đuổi Cá Sấu. Trong một trận đánh, già làng Voi nhử được Cá Sấu ra xa hồ nước. Cá Sấu khát quá, cố chạy trở lại hồ. Nhưng đã muộn, lúc này cả làng xúm lại, vây kín mặt hồ. Muông thú các nơi cũng kéo gỗ lát đường, băng qua bãi lầy, đến bên hồ trợ giúp. Cá sấu không được uống nước để lấy thêm sức mạnh, nó bị già làng Voi đánh quỵ. Ngày nay, khắp núi rừng Tây Nguyên đâu đâu cũng có sông hồ. Dân làng bảo: những dấu
  2. chân của già làng Voi đánh nhau với Cá Sấu tạo thành hồ. Còn những dấu vết kéo gỗ ngang dọc hóa thành sông suối. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. Câu 1: (M1) Già làng Voi tức giận điều gì? A: Cá Sấu đến phá cuộc sống của buôn làng. B: Cá Sấu đến chiếm hồ nước của buôn làng. C: Cá Sấu đến uống nước ở hồ nước. D: Cá Sấu đến sống ở hồ nước. Câu 2: (M1) Già làng Voi làm gì để đánh Cá Sấu? A: Gọi Cá Sấu đến nhà chơi. B: Nhử Cá Sấu lên bờ để dân làng dễ dàng đánh bại. C: Nhử Cá Sấu ra xa hồ nước để dễ dàng đánh bại. D: Nhử Cá Sấu ra đến bãi lầy để dễ dàng đánh bại. Câu 3: (M2) Theo dân làng, sông hồ ở Tây Nguyên do đâu mà có? A: Do dấu chân của người dân ở đó. B: Do dấu chân già làng Voi và vết kéo gỗ tạo thành. C: Do dấu chân Cá Sấu và dấu vết trận đánh tạo thành. D: Do dấu chân dân làng và chân muông thú tạo thành. Câu 4: (M3) Câu chuyện này kể về điều gì? Câu 5: (M2) Câu: “Cá Sấu mò đến, chiếm luôn cái hồ” thuộc kiểu câu gì? A: Ai làm gi? B: Ai là gì? C: Ai thế nào? D: Ai ở đâu? Câu 6: (M4) Nhân vật già làng Voi và muông thú hợp sức lại để chiến thắng Cá Sấu trong câu chuyện thể hiện tinh thần gì của người dân ở Tây Nguyên?
  3. Câu 7: (M1) Ngày nay khắp núi rừng Tây Nguyên đâu đâu cũng có cái gì? A: Sông hồ. B: Ao hồ. C: Kênh rạch D: Mương máng Câu 8: (M3) Kể tên một số loài thú sống hoang dã . Câu 9: (M2) Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu sau . Muông thú các nơi cùng kéo gỗ lát đường băng qua bãi lầy đến bên hồ trợ giúp. B. Kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả-nghe viết (4 điểm) GV đọc cho HS viết bài Mùa nước nổi đoạn từ “Mùa này đến ngày này qua ngày khác.” SGK TV 2 tập 2 trang 19. II. Tập làm văn (6 điểm) Viết một đoạn văn ngắn kể về một con vật nuôi mà em yêu thích. Đáp án đề thi Tiếng Việt lớp 2 kì 2 năm 2021 (Đề số 1) I. Đọc hiểu (6 điểm) Câu 1: B Câu 2: C Câu 3: D Câu 4: Hs nêu được cuộc chiến giữa Già làng Voi và Cá Sấu đã làm lên sự tích sông hồ ở Tây Nguyên. Câu 5: A Câu 6: Nêu được ý nghĩa của câu chuyện tác giả mượn các loài vật để nói lên tinh thần đoàn kết của người dân Tây Nguyên . Câu 7: A Câu 8: Kể được một số loài thú sống hoang dã. Câu 9: Điền dấu phấy vào sau từ lát đường, bãi lầy
  4. II. Tập làm văn (6 điểm) Viết một đoạn văn ngắn kể về một con vật nuôi mà em yêu thích. Đoạn văn mẫu: Nhà em nuôi một chú chó rất đẹp, em đặt tên là Giôn. Năm nay, Giôn 1 tuổi. Giôn có bộ lông trắng dài mượt và điểm những cụm lông màu vàng sậm. Giôn có vóc dáng nhỏ nhắn, nhanh nhẹn. Giôn đi hai chân rất khéo và săn lùng chuột thật giỏi. Em đi học về, Giôn mừng rỡ nhảy bằng hai chân sau ra đón em và dùng hai chân trước bắt tay em. Đôi tai Giôn xinh như hai lá mít, mềm mại rủ xuống, những khi có tiếng động lạ thì lập tức vểnh lên nghe ngóng và đôi mắt nhìn khắp xung quanh. Đêm đêm, tiếng sủa đanh và vang của Giôn làm cho những tên trộm khiếp sợ. Em rất yêu quý Giôn, em thường cho Giôn ăn và tắm cho Giôn. Đề thi cuối kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt 2021 - Đề số 2 A. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Viết chính tả (4 điểm) Bài Sông Hương (TV2 – trang 72). 2. Tập làm văn (6 điểm) Viết đoạn văn từ (4 đến 5 câu) tả về cảnh biển theo gợi ý sau: a. Tranh vẽ gì? b. Sóng biển như thế nào? c. Trên mặt biển có những gì? d. Trên bầu trời có những gì? B. ĐỌC THẦM Chuyện quả bầu 1. Ngày xửa ngày xưa có hai vợ chồng đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi lạy van xin tha, hứa sẽ nói một điều bí mật. Hai vợ chồng thương tình tha cho. Dúi báo sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Nó khuyên họ lấy khúc gỗ to, khoét rỗng, chuẩn bị thức ăn đủ bảy ngày, bảy đêm, rồi chui vào đó, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, hết hạn bảy ngày hãy chui ra. 2. Hai vợ chồng làm theo. Họ còn khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai tin. Hai người vừa chuẩn bị xong thì sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Nhờ sống
  5. trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng thoát nạn. Sau bảy ngày, họ chui ra. Cỏ cây vàng úa. Mặt đất vắng tanh không còn một bóng người. 3. Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Thấy chồng buồn, chị đem bầu cất lên giàn bếp. Một lần, hai vợ chồng đi làm nương về, nghe thấy tiếng cười đùa trong bếp. Lấy làm lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì có tiếng lao xao. Người vợ lấy que đốt thành cái dùi, rồi nhẹ nhàng dùi quả bầu. Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ- mú nhanh nhảu ra trước, dính than nên hơi đen. Tiếp đến người Thái, người Mường, người Dao, người H mông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh, lần lượt ra theo. Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay. Khoanh chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi và trả lời câu hỏi . Câu 1. Hai vợ chồng đi rừng, họ bắt gặp con vật gì? A. Con dúi B. Con trăn C. Con chim Câu 2. Hai vợ chồng vừa chuẩn bị xong điều gì xảy ra? A. Sấm chớp đùng đùng; mưa to gió lớn B. Mây đen ùn ùn kéo đến; mưa to gió lớn. C. Sấm chớp đùng đùng; mây đen ùn ùn kéo đến; Câu 3. Hai vợ chồng làm thế nào để thoát nạn? A. Chuyển đến một làng khác để ở. B. Lấy khúc gỗ to, khoét rỗng ruột, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, chui vào đó. C. Làm một cái bè to bằng gỗ. Câu 4. Hai vợ chồng nhìn thấy mặt đất và muôn vật như thế nào sau nạn lụt? A. Cỏ cây vàng úa, mặt đất vắng tanh không một bóng người.
  6. B. Mặt đất xanh tươi, những đồng lúa chín vàng. C. Mặt đất đầy bùn và nước mưa còn đọng lại. Câu 5. Có chuyện gì xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt? A. Người vợ sinh ra được một người con trai tuấn tú, mạnh khỏe. B. Người vợ sinh ra được một quả bầu, đem cất trên giàn bếp. Một lần, hai vợ chồng nghe tiếng trong quả bầu nên người vợ lấy que đốt thành dùi, dùi quả bầu. Từ trong quả bầu những con người bé nhỏ nhảy ra. C. Người vợ bị bệnh và mất sớm. Câu 6. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? (Hãy ăn ở hiền lành, không giết hại động vật ) Câu 7. Từ trái nghĩa với từ “ Vui ” là từ: A. Vẻ B. Nhộn C. Thương D. Buồn Câu 8. Từ “chăm chỉ ” ghép được với từ nào sau: A. trốn học B. học bài C. nghỉ học Câu 9. Bộ phận in đậm trong câu: “Chúng khoan khoái đớp bóng nước mưa” Trả lời cho câu hỏi nào: A. Vì sao? B. Như thế nào? C. Khi nào?
  7. Câu 10: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm. Những đêm trăng sáng, dòng sông trở thành một đường trăng lung linh dát vàng. Đáp án đề thi cuối học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt 2021 (Đề số 2) A. KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả: Bài Sông Hương 2. Tập làm văn: Viết đoạn văn từ (4 đến 5 câu) tả về cảnh biển Đoạn văn mẫu: Ai đã một lần được ngắm cảnh mặt trời lên trên biển thì sẽ chẳng bao giờ quên được. Hình ảnh mặt trời mọc trên biển ở đảo Cô Tô để lại trong em những ấn tượng sâu sắc khó quên. Biển xanh hiền hòa. Cả một màu xanh mênh mông. Những con sóng ở đây cũng lăn tăn chứ không cuồn cuộn, dữ dội như những bãi biển khác. Tiếng sóng biển rì rào cùng những cơn gió thổi mát lạnh thật tuyệt vời. Ông mặt trời cũng nhô lên tròn trĩnh và phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng gà. Màu xanh của trời, màu xanh của nước hòa lẫn vào nhau tạo nên một màu sắc kì ảo trên biển. Cảnh biển lúc này chẳng khác gì một bức tranh thiên nhiên tuyệt mỹ. B. ĐỌC THẦM Câu 1: A Câu 2: C Câu 3: B Câu 4: A Câu 5: B Câu 6: Hãy ăn ở hiền lành, không nên giết hại động vật. Câu 7: D Câu 8: B Câu 9: B Câu 10: Khi nào dòng sông trở thành một đường trăng lung linh dát vàng?