Bài kiểm tra định kì học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Gia Thượng - Đề 1 (Có đáp án)
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 Điểm)
I. Đọc thành tiếng. (4 điểm) GV kiểm tra đọc từng HS qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HK II môn Tiếng Việt lớp 2.
II. Đọc thầm bài và trả lời câu hỏi (6 điểm):
Soi đèn tìm bạn Một tối mùa hè, chú Đom Đóm cầm chiếc đèn lồng màu xanh bay qua bay lại để tìm bạn. Gặp bạn Bướm, Đom Đóm nói: “Bướm ơi, cậu có thể làm bạn với tớ không?”. Bướm vẫy vẫy đôi cánh bảo: “Được thôi. Nhưng bây giờ bọn tớ phải đi tìm em gái đã. Cậu giúp bọn tớ đi tìm được không?” Đom Đóm vội từ chối và bay đi mất. Đom Đóm lại bay tới bờ ao gặp Ếch Xanh và đề nghị kết bạn. Ếch Xanh ồm ộp đáp lời: - Được thôi, nhưng bây giờ tớ đang bị lạc đường, cậu soi đèn tìm đường giúp tớ về nhà đã nhé! Đom đóm lắc đầu nguây nguẩy và bay đi mất. Cậu đi khắp nơi nhưng không tìm được người bạn nào cả. Thế là cậu buồn bã đến gặp ông Cây, khóc nấc lên và kể mọi chuyện cho ông Cây nghe. Nghe xong, ông hiền từ bảo Đom Đóm: - Cháu à, trong lúc người khác cần giúp đỡ, cháu lại không chịu giúp họ thì làm sao họ muốn kết bạn với cháu được. Bạn bè tốt là phải biết giúp đỡ lẫn nhau. Đom Đóm nghe ông Cây nói vậy thì xấu hổ, đỏ mặt tía tai. Cậu đưa tay gạt nước mắt và vội cúi đầu xuống. (Sưu tầm) |
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây hoặc làm theo yêu cầu:
1. Đom Đóm cầm chiếc đèn lồng màu xanh bay qua bay lại để làm gì?
A. Để khoe chiếc đèn lồng với gió và mây
B. Để tìm bạn cùng chơi với mình
C. Để soi đường giúp các bạn bị lạc.
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_dinh_ki_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_nam_hoc.docx
Nội dung text: Bài kiểm tra định kì học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Gia Thượng - Đề 1 (Có đáp án)
- PHÒNG GD & ĐT QUẬN LONG BIÊN Thứ ngày tháng năm 2023 TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THƯỢNG BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ II Họ và tên HS: Năm học 2022 - 2023 Lớp: 2A . Môn Tiếng Việt - Lớp 2 ( Bài kiểm tra đọc ) Điểm đọc Nhận xét của giáo viên Đọc tiếng: . Đọc thầm: . A. KIỂM TRA ĐỌC (10 Điểm) I. Đọc thành tiếng. (4 điểm) GV kiểm tra đọc từng HS qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HK II môn Tiếng Việt lớp 2. II. Đọc thầm bài và trả lời câu hỏi (6 điểm): Soi đèn tìm bạn Một tối mùa hè, chú Đom Đóm cầm chiếc đèn lồng màu xanh bay qua bay lại để tìm bạn. Gặp bạn Bướm, Đom Đóm nói: “Bướm ơi, cậu có thể làm bạn với tớ không?”. Bướm vẫy vẫy đôi cánh bảo: “Được thôi. Nhưng bây giờ bọn tớ phải đi tìm em gái đã. Cậu giúp bọn tớ đi tìm được không?” Đom Đóm vội từ chối và bay đi mất. Đom Đóm lại bay tới bờ ao gặp Ếch Xanh và đề nghị kết bạn. Ếch Xanh ồm ộp đáp lời: - Được thôi, nhưng bây giờ tớ đang bị lạc đường, cậu soi đèn tìm đường giúp tớ về nhà đã nhé! Đom đóm lắc đầu nguây nguẩy và bay đi mất. Cậu đi khắp nơi nhưng không tìm được người bạn nào cả. Thế là cậu buồn bã đến gặp ông Cây, khóc nấc lên và kể mọi chuyện cho ông Cây nghe. Nghe xong, ông hiền từ bảo Đom Đóm: - Cháu à, trong lúc người khác cần giúp đỡ, cháu lại không chịu giúp họ thì làm sao họ muốn kết bạn với cháu được. Bạn bè tốt là phải biết giúp đỡ lẫn nhau. Đom Đóm nghe ông Cây nói vậy thì xấu hổ, đỏ mặt tía tai. Cậu đưa tay gạt nước mắt và vội cúi đầu xuống. (Sưu tầm) * Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây hoặc làm theo yêu cầu: 1. Đom Đóm cầm chiếc đèn lồng màu xanh bay qua bay lại để làm gì? A. Để khoe chiếc đèn lồng với gió và mây B. Để tìm bạn cùng chơi với mình C. Để soi đường giúp các bạn bị lạc.
- 2. Vì sao Đom Đóm và Ếch Xanh không trở thành bạn của nhau? A. Vì Ếch Xanh đã không giúp đỡ Đom Đóm B. Vì Ếch Xanh đã từ chối kết bạn với Đom Đóm C. Vì Đóm Đóm đã không giúp đỡ Ếch Xanh và bay đi mất. 3. Khi không kết bạn được với ai, Đom Đóm đã làm gì? A. Đom Đóm khóc, bay về nhà và kể cho mẹ nghe B. Đom Đóm bay đến bờ sông ngồi khóc một mình C. Đom Đóm buồn bã bay đến gặp ông Cây. 4. Vì sao Đom Đóm lại không tìm được người bạn nào? A. Vì Đom Đóm không thích kết bạn với mọi người B. Vì Đom Đóm không bao giờ chịu giúp đỡ người khác C. Vì Đom Đóm hay ngại ngùng và nhút nhát. 5. Sau khi nghe ông Cây giảng giải, Đom Đóm xấu hổ, đỏ mặt tía tai. Cậu đưa tay gạt nước mắt và vội cúi đầu xuống. Nếu là Đom Đóm, em sẽ nói gì với ông Cây? 6. Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? A. Những người bạn tốt phải biết giúp đỡ lẫn nhau thì tình bạn mới bền lâu. B. Cần phải tự tin, mạnh dạn thì mới có nhiều bạn tốt. C. Không được ham chơi như Đom Đóm. 7. Câu “Đom Đóm xấu hổ, đỏ mặt tía tai.” thuộc kiểu câu nào? A. Câu nêu đặc điểm B. Câu nêu hoạt động C. Câu giới thiệu 8. Dựa vào nội dung bài đọc, đặt một câu giới thiệu về Đom Đóm trong bài. 9. Bộ phận “ Một tối mùa hè” trả lời cho câu hỏi nào? A. Để làm gì? B. Ở đâu? C. Khi nào? 10. Điền dấu câu thích hợp vào ô trống trong các câu dưới đây. a. Chao ôi, những bông hoa trong vườn mới đẹp làm sao b. Hoa sen là loài hoa em yêu thích nhất
- PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN 4 / 2023 TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THƯỢNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2 ( Đề kiểm tra viết - Thời gian làm bài: 40 phút ) I. Chính tả: Nghe - viết (4 điểm) (15 phút) Bài viết: Giờ Trái Đất Mấy năm gần đây, chúng ta kêu gọi tắt điện một giờ đồng hồ để ủng hộ giờ Trái Đất, nhưng chắc không phải ai cũng hiểu rằng, một giờ đồng hồ chỉ mang tính tượng trưng. Mẹ Trái Đất cần được quan tâm nhiều hơn thế. II. Tập làm văn: (6 điểm) (25 phút) Chọn một trong hai đề sau: Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5-6 câu) kể về một buổi đi chơi của em. Gợi ý: 1. Em đã được đi đâu, vào thời gian nào? Có những ai đi cùng em? 2. Mọi người đã làm những gì? 3. Em và mọi người có cảm xúc như thế nào trong chuyến đi đó? 4. Nêu cảm nghĩ của em về chuyến đi.
- PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN 4 / 2023 TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THƯỢNG HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KT CUỐI HỌC KÌ II Năm học 2021 - 2022 Môn: TIẾNG VIỆT - LỚP 2 I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm 1. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Đọc thông thạo bài tập đọc đó học (phát âm từ, tốc độ đọc tối thiểu . tiếng/ phút, biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ): 3 điểm - Tùy mức độ đọc (do phát âm sai, tốc độ đọc chậm, không ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ ), giáo viên đánh giá điểm ở mức 2,5 ; 2 ; 1,5 - Học sinh trả lời được câu hỏi về nội dung bài đọc: 1 điểm 2. Đọc - Hiểu (6 điểm) Câu 1 2 3 4 6 7 8 Đáp án B C C B A A C Điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 Câu 7 : (1đ) Ý diễn đạt sự ăn năn, hối lỗi, nhận ra được sai lầm của Đom Đóm khi không chịu giúp đỡ bạn bè. VD: Cháu hiểu rồi ạ, cháu cảm ơn ông. Từ nay cháu sẽ giúp đỡ mọi người để có thêm nhiều bạn bè. Câu 9: VD: Đóm Đóm là người không có bạn. ( 0,5 đ) Không viết hoa đầu câu, thiếu dấu chấm cuối câu trừ 0,25 điểm. Câu 10: (1đ) ( mỗi dấu đúng được 0,5 điểm) a. Chao ôi, những bông hoa trong vườn mới đẹp làm sao ! b. Hoa sen là loài hoa em yêu thích nhất .
- II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm 1. Chính tả (4 điểm) - Hướng dẫn chấm điểm chi tiết : - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1điểm - Trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp : 1 điểm 2. Tập làm văn (6 điểm) Hướng dẫn chấm điểm chi tiết (xác định các mức độ cần đạt theo từng mức điểm tùy theo đề bài cụ thể): + Nội dung (ý) : 3 điểm HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài. + Kĩ năng : 3 điểm Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả : 1 điểm Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu : 1 điểm Điểm tối đa cho phần sáng tạo : 1 điểm