Bài kiểm tra định kì học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Gia Thượng (Có đáp án)
A.KIỂM TRA ĐỌC (10 Điểm)
I. Đọc thành tiếng. (4 điểm) GV kiểm tra đọc từng HS qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HK II môn Tiếng Việt lớp 2.
II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm):
Người thợ săn và những chú chim bồ câu Ở ngoài một ngôi làng nọ, có một cây đa rất lớn. Phía trên cây, có nhiều loại chim khác nhau làm tổ. Còn dưới những tán lá, khách bộ hành thường ngồi lại nghỉ ngơi sau khi đi một chặng đường dài. Một ngày nọ, có một người thợ săn đến khu vực này và nhìn thấy trên cây có rất nhiều chim. Anh ta tìm cách đặt bẫy những chú chim này, nhưng một con quạ đã biết được điều đó và cảnh báo cho những con chim khác. Đúng lúc này, có một đàn chim bồ câu đang bay gần đó. Chúng nhìn thấy có rất nhiều hạt thóc nên đã sà xuống ăn. Chẳng mấy chốc, chúng bị mắc kẹt trong chiếc lưới của người thợ săn. Dù rất sợ hãi nhưng con chim đầu đàn đã nghĩ ra một kế hoạch. Nó bảo với cả đàn: “Trong khi người thợ săn chưa quay về, chúng ta hãy hợp lực lại để mổ rách chiếc lưới này. Sau đó, một con sẽ thoát ra và tìm kiếm sự giúp đỡ”. Các chú chim bồ câu đều đồng lòng, hợp sức lại để cắn rách chiếc lưới. Khi chiếc lưới đã rách, con chim đầu đàn nhanh chóng bay khỏi chỗ đó. Nó nghĩ: “Bây giờ mình phải bay đến nhà chuột để nhờ các bạn ấy cắn rách chiếc lưới”. Nghĩ sao làm vậy, chú đã bay thẳng đến chỗ của chuột nhờ giúp đỡ. Chẳng bao lâu, cả đàn chuột kéo đến và cắn chiếc lưới rách tan tành. Đàn bồ câu liền bay vút lên trời cao. (Theo chuyện Mẹ kể bé nghe) |
* Dựa vào nội dung bài hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu.
Câu 1. Loài chim làm tổ ở đâu? (0.5đ)
A. Phía trên cây.
B. Dưới gốc cây.
C. Trên mặt đất.
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_dinh_ki_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_nam_hoc.docx
Nội dung text: Bài kiểm tra định kì học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Gia Thượng (Có đáp án)
- PHÒNG GD & ĐT QUẬN LONG BIÊN Thứ ngày tháng năm 2022 TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THƯỢNG BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ II Họ và tên HS: Năm học 2021 - 2022 Lớp: 2A . Môn Tiếng Việt - Lớp 2 ( Bài kiểm tra đọc ) Điểm đọc Nhận xét của giáo viên Đọc tiếng: . Đọc thầm: . A.KIỂM TRA ĐỌC (10 Điểm) I. Đọc thành tiếng. (4 điểm) GV kiểm tra đọc từng HS qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HK II môn Tiếng Việt lớp 2. II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm): Người thợ săn và những chú chim bồ câu Ở ngoài một ngôi làng nọ, có một cây đa rất lớn. Phía trên cây, có nhiều loại chim khác nhau làm tổ. Còn dưới những tán lá, khách bộ hành thường ngồi lại nghỉ ngơi sau khi đi một chặng đường dài. Một ngày nọ, có một người thợ săn đến khu vực này và nhìn thấy trên cây có rất nhiều chim. Anh ta tìm cách đặt bẫy những chú chim này, nhưng một con quạ đã biết được điều đó và cảnh báo cho những con chim khác. Đúng lúc này, có một đàn chim bồ câu đang bay gần đó. Chúng nhìn thấy có rất nhiều hạt thóc nên đã sà xuống ăn. Chẳng mấy chốc, chúng bị mắc kẹt trong chiếc lưới của người thợ săn. Dù rất sợ hãi nhưng con chim đầu đàn đã nghĩ ra một kế hoạch. Nó bảo với cả đàn: “Trong khi người thợ săn chưa quay về, chúng ta hãy hợp lực lại để mổ rách chiếc lưới này. Sau đó, một con sẽ thoát ra và tìm kiếm sự giúp đỡ”. Các chú chim bồ câu đều đồng lòng, hợp sức lại để cắn rách chiếc lưới. Khi chiếc lưới đã rách, con chim đầu đàn nhanh chóng bay khỏi chỗ đó. Nó nghĩ: “Bây giờ mình phải bay đến nhà chuột để nhờ các bạn ấy cắn rách chiếc lưới”. Nghĩ sao làm vậy, chú đã bay thẳng đến chỗ của chuột nhờ giúp đỡ. Chẳng bao lâu, cả đàn chuột kéo đến và cắn chiếc lưới rách tan tành. Đàn bồ câu liền bay vút lên trời cao. (Theo chuyện Mẹ kể bé nghe) * Dựa vào nội dung bài hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu. Câu 1. Loài chim làm tổ ở đâu? (0.5đ) A. Phía trên cây. B. Dưới gốc cây. C. Trên mặt đất.
- Câu 2. Khi bị mắc vào lưới những con chim bồ câu cảm thấy thế nào? (0.5đ) A. Rất vui sướng. B. Rất sợ hãi. C. Rất hoảng hốt. Câu 3. Đàn bồ câu đã nghĩ ra cách nào để thoát nạn? (0.5đ) A. Cùng hợp lực lại để mổ rách chiếc lưới để một chú chim chui ra và đi tìm sự giúp đỡ. B. Cùng nhau kêu thật to. C. Cùng nhau vùng vẫy. Câu 4. Chim đầu đàn đã tìm ai để giúp đỡ đàn bồ câu? (0.5đ) A. Một chú quạ. B. Một con chim bồ câu khác . C. Đến nhờ nhà chuột. Câu 5. Câu “Đàn bồ câu liền bay vút lên trời.” thuộc kiểu câu: (0.5đ) A. Câu nêu hoạt động. B. Câu nêu đặc điểm. C. Câu giới thiệu. Câu 6. Dòng nào chỉ đúng các từ chỉ hoạt động? (0.5đ) A. Người thợ săn, quạ, bồ câu, chuột. B. Làm tổ, nghỉ ngơi, sà xuống. C. Nhanh, dài, cao. Câu 7: Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? (1đ) Câu 8: Điền dấu thích hợp vào ô trống trong các câu sau: (1đ) Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi Đó là cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây Chín mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể Cành cây lớn hơn cột đình Câu 9. Hãy đặt 1 câu nêu hoạt động của con vật mà em thích. (1đ)
- PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN 5 / 2022 TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THƯỢNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021 – 2022 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2 ( Đề kiểm tra viết - Thời gian làm bài: 40 phút ) 1. Chính tả (Nghe viết) (4 điểm ) - 15 phút Bµi viÕt: Hồ Gươm Hồ Gươm nằm ngay giữa thủ đô Hà Nội đông vui, tấp nập. Từ trên cao nhìn xuống Hồ Gươm như một bức tranh thủy mặc mà mẹ thiên nhiên đã tạo nên. Sáng sớm nước hồ trong veo như chiếc gương khổng lồ. Mặt hồ trong xanh, trải dài, phẳng lặng, hệt như một “viên ngọc” lục thủy giữa Thủ đô, hay đúng hơn là một chiếc gương ngọc thạch khổng lồ, sáng lấp loáng. 2. Tập làm văn (6 điểm ) - 25 phút Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5-6 câu) kể về một buổi đi chơi của em. (Dựa vào những câu gợi ý dưới đây) Gợi ý: 1. Em đã được đi đâu, vào thời gian nào? Có những ai đi cùng em? 2. Mọi người đã làm những gì? 3. Em và mọi người có cảm xúc như thế nào trong chuyến đi đó? 4. Nêu cảm nghĩ của em về chuyến đi.
- PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN 5 / 2022 TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THƯỢNG HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KT CUỐI HỌC KÌ II Năm học 2021 - 2022 Môn: TIẾNG VIỆT - LỚP 2 I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm 1. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Đọc thông thạo bài tập đọc đó học (phát âm từ, tốc độ đọc tối thiểu . tiếng/ phút, biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ): 3 điểm - Tùy mức độ đọc (do phát âm sai, tốc độ đọc chậm, không ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ ), giáo viên đánh giá điểm ở mức 2,5 ; 2 ; 1,5 - Học sinh trả lời được câu hỏi về nội dung bài đọc: 1 điểm 2. Đọc - Hiểu (6 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án A B A C A B Điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 Câu 7 : (1đ) VD: Câu chuyện khuyên chúng ta phải biết đoàn kết nhau lại để giải quyết khó khăn/ Câu chuyện nói về sức mạnh của tình đoàn kết Câu 8: (1đ) Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể.Cành cây lớn hơn cột đình. Câu 9: VD: Chú mèo mum đang bắt chuột.
- II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm 1. Chính tả (4 điểm) - Hướng dẫn chấm điểm chi tiết: - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1điểm - Trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp : 1 điểm 2. Tập làm văn (6 điểm) Hướng dẫn chấm điểm chi tiết (xác định các mức độ cần đạt theo từng mức điểm tùy theo đề bài cụ thể): + Nội dung (ý): 3 điểm HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài. + Kĩ năng: 3 điểm Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả : 1 điểm Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu : 1 điểm Điểm tối đa cho phần sáng tạo : 1 điểm