Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Đề số 3 (Có đáp án)

A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60 – 70 chữ và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến bài đọc.
II. Đọc hiểu (4 điểm)
Cây chuối mẹ
Mới ngày nào nó chỉ là cây chuối non mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác đâm thẳng lên trời. Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân bằng cột nhà. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm. Cổ nó mập tròn, rụt lại. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra báo cho mọi người biết: hoa chuối ngoi lên ngọn rồi đấy.
Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non. Hoa ngày càng to thêm, nặng thêm, khiến cây chuối nghiêng về một phía. Khi cây mẹ bận đơm hoa kết quả thì các cây non cứ lớn nhanh hơn hớn.
Để làm buồng, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía. Lẽ nào nó để cái hoa to, buồng quả lớn đè giập đứa con đứng bên cạnh? Không, cây chuối mẹ khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào.
(Theo Phạm Đình Ân)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Chi tiết nào cho thấy hoa chuối đã ngoi lên ngọn? (Đoạn 1)
A. Tàu lá dài như lưỡi mác đâm thẳng lên trời
B. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn lấp ló hiện ra
C. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn
Câu 2. Vì sao cây chuối nghiêng về một phía?
A. Vì cây mẹ ngày càng yếu đuối
B. Vì cây con lớn nhanh dưới gốc
C. Vì hoa chuối ngày càng to và nặng
doc 5 trang Đình Khải 06/01/2024 2080
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Đề số 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_sach_ket_noi_tri_thuc.doc

Nội dung text: Đề thi học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Đề số 3 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2 Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống ĐỀ SỐ 3 A. ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60 – 70 chữ và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến bài đọc. II. Đọc hiểu (4 điểm) Cây chuối mẹ Mới ngày nào nó chỉ là cây chuối non mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác đâm thẳng lên trời. Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân bằng cột nhà. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm. Cổ nó mập tròn, rụt lại. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra báo cho mọi người biết: hoa chuối ngoi lên ngọn rồi đấy. Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non. Hoa ngày càng to thêm, nặng thêm, khiến cây chuối nghiêng về một phía. Khi cây mẹ bận đơm hoa kết quả thì các cây non cứ lớn nhanh hơn hớn. Để làm buồng, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía. Lẽ nào nó để cái hoa to, buồng quả lớn đè giập đứa con đứng bên cạnh? Không, cây chuối mẹ khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào. (Theo Phạm Đình Ân) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Chi tiết nào cho thấy hoa chuối đã ngoi lên ngọn? (Đoạn 1) A. Tàu lá dài như lưỡi mác đâm thẳng lên trời
  2. B. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn lấp ló hiện ra C. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn Câu 2. Vì sao cây chuối nghiêng về một phía? A. Vì cây mẹ ngày càng yếu đuối B. Vì cây con lớn nhanh dưới gốc C. Vì hoa chuối ngày càng to và nặng Câu 3. Cây chuối mẹ ngả hoa sang khoảng đất trống để làm gì? A. Để cái hoa to, buồng quả lớn phát triển được dễ dàng B. Để buồng quả không đè giập đứa con đứng bên cạnh C. Để buồng quả không đè giập những chiếc lá xanh lơ Câu 4. Qua hình ảnh cây chuối mẹ, tác giả muốn ca ngợi điều gì? A. Tình mẫu tử sâu nặng B. Tình gia đình sâu nặng C. Tình yêu thương đồng loại III. Tiếng việt (2 điểm) Bài 1. Điền vào chỗ trống: a) l hoặc n - nỗi iềm/ - cái iềm/ . - ương rẫy/ - ương thực/ b) v hoặc d
  3. - .ỗ tay/ . - .ỗ dành/ - sách ở/ - ở dang/ Bài 2. Xếp các từ sau thành từng cặp có nghĩa trái ngược nhau (từ trái nghĩa): nhỏ, tối, chìm, cuối cùng, ít, to, sáng, đầu tiên, nổi, nhiều. M: to/ nhỏ B. VIẾT (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Quả sầu riêng Sầu riêng có họ hàng xa với mít nhưng quả bé hơn. Gai quả sầu riêng vừa to vừa dài, cứng và sắc. Vỏ dày như vỏ quả mít nhưng cứng và rất dai. Khi quả chín muồi, vỏ sầu riêng tự tách ra thành bốn hoặc năm mảnh theo chiều dọc, để lộ những múi sầu riêng béo ngậy, nằm gối lên nhau trong các khe hở. Cơm (còn gọi là cùi) sầu riêng màu ngà hoặc màu mỡ gà bọc quanh hạt. Cơm càng dày thì càng ngọt, béo và thơm. (Theo Phạm Hữu Tùng) II. Tập làm văn (6 điểm) Viết đoạn văn kể về một buổi đi chơi. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2 Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống ĐỀ SỐ 3 A. ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
  4. - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng). - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. - Trả lời được câu hỏi liên quan đến bài đọc. II. Đọc hiểu (4 điểm) Câu 1. B Câu 2. C Câu 3. B Câu 4. A III. Tiếng việt (2 điểm) Bài 1. a) l hoặc n - nỗi niềm - cái liềm - nương rẫy - lương thực b) v hoặc d - vỗ tay - dỗ dành - sách vở - dở dang Bài 2. M: to - nhỏ - tối – sáng
  5. - chìm – nổi - cuối cùng – đầu tiên - ít – nhiều B. VIẾT (10 điểm) I. Nghe viết (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu. - Bài viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi. - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ. - Trình bày sạch, đẹp. II. Tập làm văn (6 điểm) Bài mẫu tham khảo (1) Hôm qua, em đã cùng cô giáo và các bạn đi tham quan khu vườn trồng dâu ở ngoại ô thành phố. (2) Khi đến đó, chúng em được cô hướng dẫn viên dẫn đi tham quan vườn dâu tây xanh tốt. (3) Chúng em còn được nghe về cách trồng và thu hoạch dâu chín. (4) Em thích nhất là khi được chính tay hái và thưởng thức những trái dâu thơm ngon ngay tại vườn. (5) Đây thực sự là một chuyến đi chơi thú vị và vui vẻ của em cùng cô giáo và các bạn. (Sưu tầm)