Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Sách Kết nối tri thức) - Đề số 2 (Có đáp án)

Đọc hiểu (4 điểm)

Đánh cá đèn

Chiều hôm ấy, bãi biển tấp nập hẳn lên. Ai cũng muốn xem các đội thuyền ra khơi đánh cá đèn. Lũ trẻ cũng theo ra bãi.

Các thuyền nổ máy ran ran rồi vọt ra khơi, trườn nhanh qua vùng sóng lừng. Nắng chiều tỏa ánh vàng hoe. Màu cầu vồng hiện lên trên bụi nước đầu sóng. Mặt trời lặn. Màn đêm buông xuống. Đèn điện trên các thuyền bật sáng rực rỡ. Vài tiếng đồng hồ sau, thấy ánh đèn, cá kéo về đen đặc. Những con mối, con nục nổi lên, cuốn vào nhau lúc nhúc. Dưới ánh điện, mắt chúng sáng rực cả một vùng như trận mưa tàn lửa… Mỗi thuyền chỉ đánh bốn mẻ lưới mà chở không hết cá, phải đùn vào lưới thả xuống nước kéo về. Thuyền nào cũng no, lặc lè trên sóng.

(Bùi Nguyên Khiết)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Các đội thuyền bắt đầu ra khơi đánh cá đèn vào lúc nào?

A. Lúc nắng chiều tỏa ánh vàng hoe

B. Lúc mặt trời vừa mới bắt đầu lặn

C. Lúc màn đêm vừa buông xuống

Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng những từ ngữ tả cá biển về rất nhiều khi đèn điện bật sáng trên các thuyền? (Đoạn 2)

A. Kéo về đen đặc; thuyền chở không hết cá

B. Cuốn vào nhau lúc nhúc; lặc lè trên sóng

C. Kéo về đen đặc; cuốn vào nhau lúc nhúc

Câu 3. Khi thuyền chở không hết cá, mọi người trên thuyền đã làm gì?

A. Đùn cá vào lưới thả trên biển để nuôi

B. Đùn cá vào lưới thả xuống nước kéo về

C. Đùn cá vào lưới đưa sang thuyền khác

Câu 4. Dòng nào gợi tả con thuyền chở nhiều cá?

A. Nổ máy ran ran

B. Trườn qua sóng lừng

C. Lặc lè trên sóng

doc 5 trang Loan Châu 22/04/2023 2820
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Sách Kết nối tri thức) - Đề số 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_ki_2_tieng_viet_lop_2_sach_ket_noi_tri_thuc_de_so.doc

Nội dung text: Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Sách Kết nối tri thức) - Đề số 2 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2 Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống ĐỀ SỐ 2 A. ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60 – 70 chữ và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến bài đọc. II. Đọc hiểu (4 điểm) Đánh cá đèn Chiều hôm ấy, bãi biển tấp nập hẳn lên. Ai cũng muốn xem các đội thuyền ra khơi đánh cá đèn. Lũ trẻ cũng theo ra bãi. Các thuyền nổ máy ran ran rồi vọt ra khơi, trườn nhanh qua vùng sóng lừng. Nắng chiều tỏa ánh vàng hoe. Màu cầu vồng hiện lên trên bụi nước đầu sóng. Mặt trời lặn. Màn đêm buông xuống. Đèn điện trên các thuyền bật sáng rực rỡ. Vài tiếng đồng hồ sau, thấy ánh đèn, cá kéo về đen đặc. Những con mối, con nục nổi lên, cuốn vào nhau lúc nhúc. Dưới ánh điện, mắt chúng sáng rực cả một vùng như trận mưa tàn lửa Mỗi thuyền chỉ đánh bốn mẻ lưới mà chở không hết cá, phải đùn vào lưới thả xuống nước kéo về. Thuyền nào cũng no, lặc lè trên sóng. (Bùi Nguyên Khiết) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Các đội thuyền bắt đầu ra khơi đánh cá đèn vào lúc nào? A. Lúc nắng chiều tỏa ánh vàng hoe B. Lúc mặt trời vừa mới bắt đầu lặn
  2. C. Lúc màn đêm vừa buông xuống Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng những từ ngữ tả cá biển về rất nhiều khi đèn điện bật sáng trên các thuyền? (Đoạn 2) A. Kéo về đen đặc; thuyền chở không hết cá B. Cuốn vào nhau lúc nhúc; lặc lè trên sóng C. Kéo về đen đặc; cuốn vào nhau lúc nhúc Câu 3. Khi thuyền chở không hết cá, mọi người trên thuyền đã làm gì? A. Đùn cá vào lưới thả trên biển để nuôi B. Đùn cá vào lưới thả xuống nước kéo về C. Đùn cá vào lưới đưa sang thuyền khác Câu 4. Dòng nào gợi tả con thuyền chở nhiều cá? A. Nổ máy ran ran B. Trườn qua sóng lừng C. Lặc lè trên sóng III. Tiếng việt (2 điểm) 1. Viết lại các từ ngữ sau khi đã điền đúng a) tr hoặc ch - leo èo - hát .èo - .ống đỡ - ống trải b) ong hoặc ông tr nom - tr sáng
  3. c) rả hoặc rã tan - kêu ra 2. Gạch dưới từ trái nghĩa với từ in đậm trong mỗi câu tục ngữ sau: (1) Trên kính dưới nhường (2) Hẹp nhà rộng bụng (3) Việc nhỏ nghĩa lớn (4) Áo rách khéo vá hơn lành vụng may (5) Áo rách khéo vá hơn lành vụng may B. VIẾT (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Nghe, viết bài Đánh cá đèn (từ Các thuyền nổ máy ran ran rồi vọt ra khơi đến hết) II. Tập làm văn (6 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) kể về công việc của một người mà em biết. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2 Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống ĐỀ SỐ 2 A. ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng).
  4. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. - Trả lời được câu hỏi liên quan đến bài đọc. II. Đọc hiểu (4 điểm) Câu 1. A Câu 2. C Câu 3. B Câu 4. C III. Tiếng việt (2 điểm) Bài 1. a) leo trèo – hát chèo ; chống đỡ - trống trải b) trông nom – trong sáng c) tan rã – kêu ra rả Bài 2. (1) Trên kính dưới nhường (2) Hẹp nhà rộng bụng (3) Việc nhỏ nghĩa lớn (4) Áo rách khéo vá hơn lành vụng may (5) Áo rách khéo vá hơn lành vụng may B. VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm)
  5. - Tốc độ đạt yêu cầu. - Bài viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi. - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ. - Trình bày sạch, đẹp. II. Tập làm văn (6 điểm) - Người đó là ai, làm nghề gì ? - Hằng ngày, người đó làm những việc gì ? - Những việc ấy đem lại lợi ích ra sao ? Bài làm tham khảo Mẹ của em là giáo viên Tiểu học. Công việc của mẹ rất vất vả. Hằng ngày, mẹ đến trường để dạy học. Học sinh trong trường rất yêu quý mẹ. Mỗi buổi tối, mẹ phải soạn giáo án, chấm bài cho học sinh. Chiếc bảng đen, phấn trắng đã gắn bó với mẹ. Mẹ rất yêu thích công việc của mình. (Sưu tầm)