Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Sách Chân trời sáng tạo) - Đề số 2 (Có đáp án)

Đọc hiểu (4 điểm)

CHUYỆN BỐN MÙA

Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ

Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng:

– Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý Xuân cả.

Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:

– Nếu không có những tia nắng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa thơm cây trái trĩu nặng…

Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bà vui vẻ nói chuyện:

– Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được. Cháu có công ấp ủ mầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng đều có ích, ai cũng đều đáng yêu…

Theo Truyện cổ tích Việt Nam

Câu 1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất ?

A. Vì Xuân xinh đẹp        

B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.

C.Vì Xuân có nhiều người yêu mến.

Câu 2. Xuân đã khen Hạ điều gì ?

A. Nóng bức          

B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả   

C. Học sinh được nghỉ hè

doc 5 trang Loan Châu 22/04/2023 4940
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Sách Chân trời sáng tạo) - Đề số 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_ki_2_tieng_viet_lop_2_sach_chan_troi_sang_tao_de.doc

Nội dung text: Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Sách Chân trời sáng tạo) - Đề số 2 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2 Bộ Chân trời sáng tạo ĐỀ SỐ 2 Mô tả: Đề được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, bộ sách Chân trời sáng tạo nhằm đánh giá toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh. Cấu trúc gồm 2 phần: Kiểm tra Đọc và Viết. Trong đó: + Phần Đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng (4 điểm); Đọc hiểu (4 điểm); Tiếng việt (2 điểm) + Phần Viết (10 điểm): Nghe viết (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm). A. ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) GV cho HS bốc thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60 – 70 chữ và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến bài đọc. II. Đọc hiểu (4 điểm) CHUYỆN BỐN MÙA Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng: – Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý Xuân cả. Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng: – Nếu không có những tia nắng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa thơm cây trái trĩu nặng
  2. Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bà vui vẻ nói chuyện: – Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được. Cháu có công ấp ủ mầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng đều có ích, ai cũng đều đáng yêu Theo Truyện cổ tích Việt Nam Câu 1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất ? A. Vì Xuân xinh đẹp B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc. C.Vì Xuân có nhiều người yêu mến. Câu 2. Xuân đã khen Hạ điều gì ? A. Nóng bức B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả C. Học sinh được nghỉ hè Câu 3. Bà chúa Đất đã nói ai là người có nhiều lợi ích nhất ? A. Xuân B. Xuân và Hạ C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp. Câu 4. Em thích mùa nào nhất trong năm? Vì sao? III. Tiếng việt (2 điểm) Bài 1. Điền r/d/gi vào chỗ chấm:
  3. a vào a đình ành dụm a vị Bài 2. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ: (lạ/nạ): kì , mặt , người , ùng B. VIẾT (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Nghe, viết bài Lượm (hai khổ thơ đầu) Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh. Ca lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích Nhảy trên đường vàng II. Tập làm văn (6 điểm) Kể về người thân trong gia đình em ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2 Bộ Chân trời sáng tạo
  4. ĐỀ SỐ 2 A. ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng). - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. - Trả lời được câu hỏi liên quan đến bài đọc. II. Đọc hiểu (4 điểm) Câu 1. C Câu 2. B Câu 3. C Câu 4. HS trả lời theo suy nghĩ của bản thân. Ví dụ: Em thích nhất mùa Hạ, vì mùa hạ là mùa chúng em được nghỉ hè sau một năm học tập vất vả. III. Tiếng việt (2 điểm) Bài 1. ra vào gia đình dành dụm gia vị
  5. Bài 2. (lạ/nạ): kì lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng B. VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu. - Bài viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi. - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ. - Trình bày sạch, đẹp. II. Tập làm văn (6 điểm) Bài làm tham khảo Trong gia đình mình, người em gắn bó nhất chính là ông nội. Ông nội của em năm nay đã ngoài bảy mươi tuổi, nhưng vẫn còn khỏe lắm. Ông có dáng người cao. Đôi bàn tay đầy những nếp nhăn đã suốt đời làm lụng vất vả để nuôi con cháu. Khuôn mặt phúc hậu, anh mắt hiền từ lúc nào cũng nhìn chúng tôi rất trìu mến. Mỗi khi về quê thăm ông, em lại ngồi nghe ông kể những câu chuyện ngày xưa. Em yêu ông nội của mình nhiều lắm. (Sưu tầm)