Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Sách Cánh diều) - Năm học 2022-2023 (Có ma trận)

AI CHO TRÁI NGỌT

Một cô bé đang dạo chơi trong vườn. Thấy mấy quả dâu chín mọng, cô bé hái ăn ngon lành và nói: “Cám ơn cây dâu tây nhé, bạn đã cho tôi mấy quả chín ngọt tuyệt!”. “Sao bạn không cảm ơn chúng tôi?” – Một giọng nói khe khẽ cất lên. “Ôi! Ai đấy?” – Cô bé hoảng sợ. “Tôi là Nước, hằng ngày tôi tưới nước để dâu lớn lên tươi tốt”. Đất tiếp tục: “Còn tôi là Đất, tôi cung cấp chất dinh dưỡng nuôi cây dâu để dâu cho quả”. Rồi giọng ai đó ấm áp: “Cô bé ơi, cô còn quên cảm ơn tôi nữa. Tôi là Mặt Trời. Tôi sưởi ấm cho cây dâu để dâu cho quả chín mọng”. “Cám ơn tất cả các bạn đã cho tôi những trái dâu ngon tuyệt!” – Cô bé vui bẻ nói rồi chạy về nhà. Còn Nước, Đất và Mặt Trời lại tiếp tục công việc của mình để mang đến cho mọi người những trái cây chín ngọt.

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 

1. Ai đã cung cấp chất dinh dưỡng cho cây dâu?

A. Mặt Trời                             

B. Nước         

C. Đất

2.  Mặt Trời đã làm gì để giúp cây dâu ra trái ngọt?

A. Mặt Trời gọi chị Gió tới quạt mát cho cây dâu.

B. Mặt Trời chiếu những tia nắng sưởi ấm cho cây dâu.

C. Mặt Trời làm trái dâu nóng quá phải chui ra ngoài.

3.  Trong câu chuyện, những ai đã giúp cây dâu mọc ra trái ngọt?

A. Nước, Đất, Mặt Trời.

B. Nước, Đất, Mặt Trời, Gió.

C. Nước, Đất, Mặt Trời, Ong, Bướm.

doc 5 trang Loan Châu 11/07/2023 3560
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Sách Cánh diều) - Năm học 2022-2023 (Có ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_ki_2_tieng_viet_lop_2_sach_canh_dieu_nam_hoc_2022.doc

Nội dung text: Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Sách Cánh diều) - Năm học 2022-2023 (Có ma trận)

  1. Ma trận đề thi học kì II môn Tiếng Việt 2 – Cánh Diều. Mức 1 Mức 2 Mức 3 STT Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng TN TL TN TL TN TL Đọc Số 1 1 2 thành câu tiếng và trả Số lời 1 1 2 1 câu điểm Đọc hỏi Số 2 2 1 5 Đọc câu hiểu Số 1 1 1 3 điểm Số 1 1 Nghe câu viết Số 2 2 điểm 2 Viết Số 1 1 Tập câu làm Số văn 3 3 điểm Tổng số câu 9 điểm Tổng số điểm 10 điểm
  2. Đề thi Học kì 2 - Cánh diều Năm học 2022 - 2023 Bài thi môn: Tiếng việt lớp 2 Thời gian làm bài: phút (không kể thời gian phát đề) A. Đọc AI CHO TRÁI NGỌT Một cô bé đang dạo chơi trong vườn. Thấy mấy quả dâu chín mọng, cô bé hái ăn ngon lành và nói: “Cám ơn cây dâu tây nhé, bạn đã cho tôi mấy quả chín ngọt tuyệt!”. “Sao bạn không cảm ơn chúng tôi?” – Một giọng nói khe khẽ cất lên. “Ôi! Ai đấy?” – Cô bé hoảng sợ. “Tôi là Nước, hằng ngày tôi tưới nước để dâu lớn lên tươi tốt”. Đất tiếp tục: “Còn tôi là Đất, tôi cung cấp chất dinh dưỡng nuôi cây dâu để dâu cho quả”. Rồi giọng ai đó ấm áp: “Cô bé ơi, cô còn quên cảm ơn tôi nữa. Tôi là Mặt Trời. Tôi sưởi ấm cho cây dâu để dâu cho quả chín mọng”. “Cám ơn tất cả các bạn đã cho tôi những trái dâu ngon tuyệt!” – Cô bé vui bẻ nói rồi chạy về nhà. Còn Nước, Đất và Mặt Trời lại tiếp tục công việc của mình để mang đến cho mọi người những trái cây chín ngọt. Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Ai đã cung cấp chất dinh dưỡng cho cây dâu? A. Mặt Trời B. Nước
  3. C. Đất 2. Mặt Trời đã làm gì để giúp cây dâu ra trái ngọt? A. Mặt Trời gọi chị Gió tới quạt mát cho cây dâu. B. Mặt Trời chiếu những tia nắng sưởi ấm cho cây dâu. C. Mặt Trời làm trái dâu nóng quá phải chui ra ngoài. 3. Trong câu chuyện, những ai đã giúp cây dâu mọc ra trái ngọt? A. Nước, Đất, Mặt Trời. B. Nước, Đất, Mặt Trời, Gió. C. Nước, Đất, Mặt Trời, Ong, Bướm. 4. Câu chuyện trên cho em biết thêm điều gì? 5. Điền từ thích hợp vào chỗ trống: a. Cây cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp như bông, đay, chè, cói, cao su, cà phê, gọi là cây b. Cây dùng làm thuốc chữa bệnh như ngải cứu, bạc hà, quế, hồi, cam thảo, gọi là cây c. Cây được uốn, tỉa, trang trí, làm cảnh như vạn tuế, mai tứ quý, gọi là cây 6. Điền các từ thích hợp trong ngoặc đơn vào chỗ trống: Hôm nay học về cây Bài cô giảng thật hay
  4. hút nhựa đất Như hằng ngày là lá phổi Cũng hít vào thường vẫy gọi Như tay người chúng ta. (Thân Thị Diệp Nga sưu tầm) (lá cây, rễ cây, thở ra, cành cây, cơm ăn) B. Viết I. Chính tả: Cô tập em viết Như bàn tay của mẹ Dịu dàng cầm tay em Chữ hiện trên dòng kẻ Nét xuống rồi nét lên Như bàn tay của mẹ Truyền hơi ấm cho con Nắn nót từng chữ một Mỗi ngày càng đẹp hơn Làm sao mà em quên Phút ban đầu tập viết Sẽ theo em mải miết Suốt hành trình tương lai. Nguyễn Lãm Thắng
  5. II. Viết về hoạt động chăm sóc bảo vệ loài chim