Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 8 (Có đáp án và biểu điểm)

Đọc hiểu: (4 điểm) 

Bài đọc:        Bàn tay dịu dàng     (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 66).

Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

Vì sao An nghỉ học mấy ngày liền?       

Bị ốm.

Bà An mất.

Bị thầy giáo phạt.

Không thích đi học. 

Vì sao thầy giáo không trách An khi biết bạn ấy chưa làm bài? 

Gia đình An có chuyện buồn, thầy thông cảm cho An.

An bị ốm.

Thầy không muốn phê bình An vì bạn ấy học rất giỏi.

Thầy giáo không quan tâm đến A. 

Tìm những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm của thầy giáo đối với An. 

Nhẹ nhàng xoa đầu.

Bàn tay thầy dịu dàng.

Đầy trìu mến, thương yêu.

Tất cả các ý trên.      

docx 4 trang Loan Châu 15/04/2023 7660
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 8 (Có đáp án và biểu điểm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_2_de_so_8_co_dap_an_va_bieu_d.docx

Nội dung text: Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 8 (Có đáp án và biểu điểm)

  1. ĐỀ SỐ 8 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) Bài đọc: Người mẹ hiền (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 63). - Đọc đoạn 1 và 2. - Trả lời câu hỏi: Giờ ra chơi, Minh rủ Nam đi đâu? II. Đọc hiểu: (4 điểm) Bài đọc: Bàn tay dịu dàng (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 66). - Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng: 1. Vì sao An nghỉ học mấy ngày liền? a. Bị ốm. b. Bà An mất. c. Bị thầy giáo phạt. d. Không thích đi học. 2. Vì sao thầy giáo không trách An khi biết bạn ấy chưa làm bài? a. Gia đình An có chuyện buồn, thầy thông cảm cho An. b. An bị ốm. c. Thầy không muốn phê bình An vì bạn ấy học rất giỏi. d. Thầy giáo không quan tâm đến A. 3. Tìm những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm của thầy giáo đối với An. a. Nhẹ nhàng xoa đầu. b. Bàn tay thầy dịu dàng. c. Đầy trìu mến, thương yêu. d. Tất cả các ý trên. 4. Từ nào có thể thay thế cho từ “lặng lẽ” trong bài? a. Trầm ngâm. b. Vắng vẻ. c. Hiền từ.
  2. d. Không có từ nào. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Bài viết: Mảnh trời dưới mặt hồ (Trích) Kìa ông mặt trời Đang say sưa tắm Em chìa tay nắm Đã lặn mất tiêu Ngay đến con diều Đang bay đang lượn Em đưa tay xuống Đi mất đâu rồi?(Theo Nguyễn Thái Dương) II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về mùa xuân.
  3. ĐỀ SỐ 8 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) - Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không có điểm). - Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm). - Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm). - Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lung túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm). II. Đọc hiểu: (4 điểm) Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm. Câu 1: Khoanh b Câu 2: Khoanh a Câu 3: Khoanh d Câu 4: Khoanh a B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Chú ý: Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, thì bị trừ 1 điểm toàn bài.
  4. II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về bản thân em. - Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm * Gợi ý làm bài tập làm văn: Có thể viết theo gợi ý sau: - Dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân sắp đến? - Cảnh vật ở mùa xuân như thế nào? - Bầu trời mùa xuân ra sao? - Em có cảm nghĩ gì về mùa xuân? Bài tham khảo Sau những đợt mưa rả rích cuối đông, cây cối trong vườn đâm chồi nảy lộc, cây mai vàng lấm tấm những nụ xanh, từng đôi chim én bay lượn trên vòm trời khoáng đãng. Tất cả như muốn nói rằng: mùa xuân tươi đẹp đã về. Mùa xuân đã đem đến cho đất trời không khí ấm áp, tươi vui. Trăm hoa đua nhau khoe sắc, các bạn nhỏ vui mừng được may áo mới để đoán xuân. Em rất yêu mùa xuân vì nó không những tươi đẹp mà còn đem đến cho em một niềm vui đầm ấm vô cùng.