Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 6 (Có đáp án và biểu điểm)
Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Ngôi trường mới
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 50).
Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
Tác giả tả ngôi trường theo thứ tự nào?
Từ xa đến gần.
Từ gần đến xa.
Từ sáng đến trưa.
Từ trưa đến chiều.
Những câu nào tả vẻ đẹp của ngôi trường?
Những mảng tường vàng, ngói đỏ như những cánh hoa lấp ló trong cây.
Tường vôi trắng, cánh cửa xanh, bàn ghế xoan đào nổi vân như lụa.
Tất cả đều sáng lên và thơm tho trong nắng mùa thu.
Cả 3 ý trên.
Dưới mái trường mới, bạn học sinh cảm thấy có gì mới?
Tiếng trống rung động kéo dài.
Tiếng cô giáo trang nghiêm và ấm áp.
Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ.
Các ý trên đều đúng.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 6 (Có đáp án và biểu điểm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_2_de_so_6_co_dap_an_va_bieu_d.docx
Nội dung text: Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 6 (Có đáp án và biểu điểm)
- ĐỀ SỐ 6 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) Bài đọc: Mảnh giấy vụn (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 48). - Đọc đoạn 4. - Trả lời câu hỏi: Bạn gái nghe thấy mẩu nói gì? II. Đọc hiểu: (4 điểm) Bài đọc: Ngôi trường mới (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 50). - Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng: 1. Tác giả tả ngôi trường theo thứ tự nào? a. Từ xa đến gần. b. Từ gần đến xa. c. Từ sáng đến trưa. d. Từ trưa đến chiều. 2. Những câu nào tả vẻ đẹp của ngôi trường? a. Những mảng tường vàng, ngói đỏ như những cánh hoa lấp ló trong cây. b. Tường vôi trắng, cánh cửa xanh, bàn ghế xoan đào nổi vân như lụa. c. Tất cả đều sáng lên và thơm tho trong nắng mùa thu. d. Cả 3 ý trên. 3. Dưới mái trường mới, bạn học sinh cảm thấy có gì mới? a. Tiếng trống rung động kéo dài. b. Tiếng cô giáo trang nghiêm và ấm áp. c. Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ. d. Các ý trên đều đúng. 4. Học dưới ngôi trường mới bạn học sinh có những cảm nhận gì? a. Nhìn ai cũng thấy thân thương. b. Nhìn mọi vật đều thấy thân thương.
- c. Các đồ dùng như chiếc thước kẻ, chiếc bút chì cũng rất đáng yêu. d. Tất cả các ý trên. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Tập chép): (5 điểm) Bài viết: Mẩu giấy vụn (Từ “Bỗng một em gái đến. Hãy bỏ tôi vào thùng rác!”) II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về tập thể lớp của em.
- ĐỀ SỐ 6 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) - Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không có điểm). - Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm). - Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm). - Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lung túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm). II. Đọc hiểu: (4 điểm) Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm. Câu 1: Khoanh a Câu 2: Khoanh d Câu 3: Khoanh d Câu 4: Khoanh c B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Chú ý: Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, thì bị trừ 1 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về bản thân em.
- - Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm * Gợi ý làm bài tập làm văn: Có thể viết theo gợi ý sau: - Tập thể lớp em gồm bao nhiêu thành viên? - Các thành viên của lớp có đoàn kết với nhau không? - Tình cảm của em đối với lớp như thế nào? Bài tham khảo Tập thể lớp em gồm 36 thành viên. Bạn Vũ Khánh Quân là lớp trưởng. Em là lớp phó học tập. Chúng em rất đoàn kết, gắn bó với nhau. Chúng em quyết tâm học tập và xây dựng tập thể lớp vững mạnh. Em rất yêu thương, yêu lớp. Em xem tập thể lớp của em nhưng gia đình của mình.