Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 13 (Có đáp án và biểu điểm)
Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Sự tích cây vú sữa
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 96).
Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
Vì sao cậu bé bỏ nhà ra đi?
Cậu bé thích sống xa nhà.
Cậu bé ham chơi, bị mé mắng.
Thích đi chơi xa để mở rộng tầm hiểu biết.
Thích mạo hiểm.
Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé làm gì?
Ngủ một giấc ngon lành.
Tự xuống bếp làm đồ ăn.
Đi dạo trong vườn để thưởng thức hoa thơm.
Gọi mẹ khản cả tiếng rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 13 (Có đáp án và biểu điểm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_2_de_so_13_co_dap_an_va_bieu.docx
Nội dung text: Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 13 (Có đáp án và biểu điểm)
- ĐỀ SỐ 13 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) Bài đọc: Mẹ (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 101). - Đọc cả bài. - Trả lời câu hỏi: Mẹ đã làm gì để con ngủ ngon giấc? II. Đọc hiểu: (4 điểm) Bài đọc: Sự tích cây vú sữa (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 96). - Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng: 1. Vì sao cậu bé bỏ nhà ra đi? a. Cậu bé thích sống xa nhà. b. Cậu bé ham chơi, bị mé mắng. c. Thích đi chơi xa để mở rộng tầm hiểu biết. d. Thích mạo hiểm. 2. Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé làm gì? a. Ngủ một giấc ngon lành. b. Tự xuống bếp làm đồ ăn. c. Đi dạo trong vườn để thưởng thức hoa thơm. d. Gọi mẹ khản cả tiếng rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc. 3. Những nét nào của cây gợi lên hình ảnh của mẹ? a. Cây xanh run rẩy, lá đỏ hoe một mặt như mắt mẹ khóc chờ con. b. Cây xòa cành ôm cậu như tay mẹ âu yếm vỗ về. c. Dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như dòng sữa mẹ. d. Tất cả các ý trên. 4. Câu chuyện khuyên em điều gì? a. Không nên đi chơi. b. Luôn ở bên mẹ.
- c. Phải vâng lời bố mẹ, không làm bố mẹ buồn phiền. d. Các ý trên đều đúng. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Bài viết: Điện thoại (Từ “Mấy tuần nay đến đón bố trở về”) (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 99) (Từ “Hai an hem cùng nói . đến ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng”). II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về gia đình em.
- ĐỀ SỐ 13 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) - Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không có điểm). - Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm). - Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm). - Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lung túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm). II. Đọc hiểu: (4 điểm) Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm. Câu 1: Khoanh b Câu 2: Khoanh d Câu 3: Khoanh d Câu 4: Khoanh c B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Chú ý: Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, thì bị trừ 1 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về bản thân em.
- - Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm * Gợi ý làm bài tập làm văn: Có thể viết theo gợi ý sau: - Gia đình em gồm có mấy người? Đó là những ai? - Từng thành viên trong gia đình em học tập (hay làm việc) ở đau. - Tình cảm của em đối với gia đình em như thế nào? Bài tham khảo Gia đình em gồm có bốn thành viên, đó là bố, mẹ, chị gái và em. Bố em là một công nhân cơ khí, mẹ em là nhân viên ngân hàng, chị gái em đang học lớp 10. Là một học sinh trung học phổ thông, chị rất bận rộn với công việc học tập. Tuy vậy, chị cũng dành thời gian để giúp đỡ em trong học tập. Dù ai cũng bận nhưng cả nhà luôn đoàn tụ bên nhau vào những buổi tối. Em rất yêu mái ấm gia đình, em mong gia đình em luôn luôn đầm ấm.