Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng (Có đáp án)

A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi
Đồ đạc trong nhà
(Trích)
Em yêu đồ đạc trong nhà
Cùng em trò chuyện như là bạn thân.
Cái bàn kể chuyện rừng xanh
Quạt nan mang đến gió lành trời xa.
Đồng hồ giọng nói thiết tha
Nhắc em ngày tháng thường là trôi mau.
Ngọn đèn sáng giữa trời khuya
Như ngôi sao nhỏ gọi về niềm vui.
Tủ sách im lặng thế thôi
Kể bao chuyện lạ trên đời cho em.
Phan Thị Thanh Nhàn
Câu 1: Ngọn đèn và tủ sách mang đến cho em điều gì thú vị?
Câu 2: Vì sao bạn nhỏ xem đồ đạc trong nhà là bạn thân?
II. Đọc – hiểu
NIỀM VUI CỦA BI VÀ BỐNG
Khi cơn mưa vừa dứt, hai anh em Bi và Bống chợt thấy cầu vồng.
- Cầu vồng kìa! Em nhìn xem. Đẹp quá! Bi chỉ lên bầu trời và nói tiếp:- Anh nghe nói dưới chân cầu vồng có bảy hũ vàng đấy. Bống hưởng ứng:
- Lát nữa, mình sẽ đi lấy về nhé! Có vàng rồi, em sẽ mua nhiều búp bê và quần áo đẹp.
- Còn anh sẽ mua một con ngựa hồng và một cái ô tô.
Bỗng nhiên, cầu vồng biến mất. Bi cười:
- Em ơi! Anh đùa đấy! Ở đấy không có vàng đâu. Bống vui vẻ:
- Thế ạ? Nếu vậy, em sẽ lấy bút màu để vẽ tặng anh ngựa hồng và ô tô.
- Còn anh sẽ vẽ tặng em búp bê và quần áo đủ các màu sắc.
Không có bảy hũ vàng dưới chân cầu vồng, hai anh em vẫn cười vui vẻ
pdf 7 trang Đình Khải 06/02/2024 600
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_2_sach_chan_troi_sang_tao.pdf

Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TH ĐINH TIÊN HOÀNG ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: TIẾNG VIỆT 2 CTST NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 60 phút) ĐỀ SỐ 1 A. ĐỌC I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi Đồ đạc trong nhà (Trích) Em yêu đồ đạc trong nhà Cùng em trò chuyện như là bạn thân. Cái bàn kể chuyện rừng xanh Quạt nan mang đến gió lành trời xa. Đồng hồ giọng nói thiết tha Nhắc em ngày tháng thường là trôi mau. Ngọn đèn sáng giữa trời khuya Như ngôi sao nhỏ gọi về niềm vui. Tủ sách im lặng thế thôi Kể bao chuyện lạ trên đời cho em. Phan Thị Thanh Nhàn Câu 1: Ngọn đèn và tủ sách mang đến cho em điều gì thú vị? Câu 2: Vì sao bạn nhỏ xem đồ đạc trong nhà là bạn thân? II. Đọc – hiểu NIỀM VUI CỦA BI VÀ BỐNG Khi cơn mưa vừa dứt, hai anh em Bi và Bống chợt thấy cầu vồng. - Cầu vồng kìa! Em nhìn xem. Đẹp quá! Bi chỉ lên bầu trời và nói tiếp:
  2. - Anh nghe nói dưới chân cầu vồng có bảy hũ vàng đấy. Bống hưởng ứng: - Lát nữa, mình sẽ đi lấy về nhé! Có vàng rồi, em sẽ mua nhiều búp bê và quần áo đẹp. - Còn anh sẽ mua một con ngựa hồng và một cái ô tô. Bỗng nhiên, cầu vồng biến mất. Bi cười: - Em ơi! Anh đùa đấy! Ở đấy không có vàng đâu. Bống vui vẻ: - Thế ạ? Nếu vậy, em sẽ lấy bút màu để vẽ tặng anh ngựa hồng và ô tô. - Còn anh sẽ vẽ tặng em búp bê và quần áo đủ các màu sắc. Không có bảy hũ vàng dưới chân cầu vồng, hai anh em vẫn cười vui vẻ. (Theo 108 truyện mẹ kể con nghe) Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Khi cơn mưa vừa dứt, Bi và Bống nhìn thấy gì? A. Nước B. Đá C. Cầu vồng 2. Nếu có bảy hũ vàng Bống sẽ làm gì ? A. Ngựa hồng và ô tô. B. Túi xách, đồng hồ C. Búp bê và quần áo đẹp. 3. Nếu có bảy hũ vàng Bi sẽ làm gì ? A. Ngựa hồng và một cái ô tô. B. Túi xách, đồng hồ C. Búp bê và quần áo đẹp. 4. Khi không có bảy hũ vàng, hai anh em làm gì? B. VIẾT I. Chính tả: Nghe – viết: Đồ đạc trong nhà. II. Tập làm văn
  3. Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về chiếc bàn học. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 A. ĐỌC I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi Câu 1: Ngọn đèn và tủ sách mang đến cho em điều gì thú vị? - Ngọn đèn - Như ngôi sao nhỏ gọi về tuổi thơ - Tủ sách - Kể bao chuyện lạ trên đời. Câu 2: Vì sao bạn nhỏ xem đồ đạc trong nhà là bạn thân? Bạn nhỏ xem đồ đạc trong nhà là bạn thân bởi vì đồ đạc cùng bạn nhỏ trò chuyện như là bạn thân. II. Đọc – hiểu 1. C 2. C 3. A 4. Khi không có bảy hũ vàng, hai anh em làm gì? - Khi không có bảy hũ vàng, hai anh em không hề buồn bã. Mà nhanh chóng nghĩ ra ý tưởng sẽ vẽ tặng nhau những món đồ mà mình mong muốn. B. VIẾT I. Chính tả: Nghe – viết: Đồ đạc trong nhà - Viết đúng chuẩn Tiếng Việt II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn giới thiệu về chiếc bàn học Bài làm tham khảo: Bước vào năm học lớp một, bố mua cho em một chiếc bàn học bằng gỗ rất đẹp với lời nhắn nhủ: "Có bàn học mới, con cố gắng học hành chăm chỉ nhé !". Gắn liền với bàn là giá sách hai tầng nằm ngay phía trên, áp sát vào tường cùng chiếc ghế tựa có đệm thật êm. Tất cả đều được sơn màu xanh da trời, màu mà em thích nhất. Mặt bàn hình chữ nhật, phẳng tắp. Trên đó em đặt chiếc đèn học, đồng hồ báo thức và chú lợn đất rất xinh. Sách giáo khoa lớp Hai, vở ghi chép và truyện tranh em xếp riêng vào từng ngăn trên giá sách. Cứ mỗi tối sau khi đã học xong, em kê ghế ngay ngắn rồi sắp xếp lại bàn học cho gọn gàng. Năm học vừa qua em đạt danh hiệu học sinh giỏi. Giấy khen được bố treo ngay ngắn bên góc học tập như lời nhắc nhở em phải cố gắng nhiều hơn nữa.
  4. ĐỀ SỐ 2 A. ĐỌC I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi Yêu lắm trường ơi! Em yêu mái trường Có hàng cây mát Xôn xao khúc nhạc Tiếng chim xanh trời. Mỗi giờ ra chơi Sân trường nhộn nhịp Hồng hào gương mặt Bạn nào cũng xinh. Yêu lớp học em Có khung cửa sổ Có bàn tay lá Quạt gió mát vào. Lời cô ngọt ngào Thấm từng trang sách Ngày không đến lớp Thấy nhớ nhớ ghê! Có đêm trong mơ Bỗng cười khúc khích Ngỡ đang ở lớp Cùng bạn vui đùa. (Nguyễn Trọng Hoàn) Câu 1: Tìm những câu thơ tả các bạn học sinh trong giờ ra chơi. Câu 2: Bạn nhỏ yêu những gì ở trường, lớp của mình?
  5. II. Đọc – hiểu EM CÓ XINH KHÔNG? Voi em thích mặc đẹp và thích được khen xinh. Ở nhà, voi em luôn hỏi anh: “Em có xinh không?”. Voi anh bao giờ cũng khen: “Em xinh lắm!” Một hôm, gặp hươu, voi em hỏi: - Em có xinh không? Hươu ngắm voi rồi lắc đầu: - Chưa xinh lắm vì em không có đôi sừng giống anh. Nghe vậy, voi nhặt vài cành cây khô, gài lên đầu rồi đi tiếp. Gặp dê, voi hỏi: - Em có xinh không? - Không, vì cậu không có bộ râu giống tôi. Voi liền nhổ một khóm cỏ dại bên đường, gắn vào cằm rồi về nhà. Về nhà với đội sừng và bộ râu giả, voi em hớn hở hỏi anh: - Em có xinh hơn không? Voi anh nói: - Trời ơi, sao em lại thêm sừng và râu thế này? Xấu lắm! Voi em ngắm mình trong gương và thấy xấu thật. Sau khi bỏ sùng và râu đi, voi em thấy mình xinh đẹp hẳn lên. Giờ đây, voi em hiểu rằng mình chỉ xinh đẹp khi đúng là voi. (Theo Voi em đi tìm tự tin) Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Những từ nào dưới đây chỉ hành động của voi em ? A. Nhặt cành cây B. Nhổ khóm cỏ dại C. Lắc đầu D. Ngắm mình trong gương 2. Voi em hỏi anh điều gì? A. Em mặc có đẹp không?
  6. C. Em có tốt không? D. Em có xinh không? 3. Anh khen voi em điều gì? A. Em ngoan lắm. B.Em chăm chỉ lắm D. Em xinh lắm. 4. Nếu là voi anh, em sẽ nói gì sau khi voi em đã bỏ sừng và râu? B. VIẾT I. Chính tả: Nghe – viết: Yêu lắm trường ơi từ đầu đến Bạn nào cũng xinh. II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 A. ĐỌC I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi Câu 1: Tìm những câu thơ tả các bạn học sinh trong giờ ra chơi. Những câu thơ tả các bạn học sinh trong giờ ra chơi là: Mỗi giờ ra chơi Sân trường nhộn nhịp Hồng hào gương mặt Bạn nào cũng xinh. Câu 2: Bạn nhỏ yêu những gì ở trường, lớp của mình? Những điều mà bạn nhỏ thấy yêu ở trường, ở lớp là: - Mái trường: hàng cây mát, tiếng chim hót vang bầu trời xanh, các bạn học sinh chơi đùa ở sân trường giờ ra chơi - Lớp học: khung cửa sổ, làn gió mát từ cây lá, lời cô giáo giảng
  7. II. Đọc – hiểu 1. A, B và D 2. D 3. D 4. Nếu là voi anh, em sẽ nói gì sau khi voi em đã bỏ sừng và râu? - Em thật xinh đẹp khi là chính mình. Hãy cứ tự tin và vui vẻ vậy nhé! B. VIẾT I. Chính tả: Nghe – viết: Yêu lắm trường ơi từ đầu đến Bạn nào cũng xinh. - Viết đúng chuẩn Tiếng Việt. II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc Bài làm tham khảo: Năm học mới, em được mua cho một chiếc hộp bút. Chiếc hộp được làm bằng vải, có màu xanh lá cây. Hộp bút có hình chữ nhật. Chiều dài là 20cm và chiều rộng là rộng 5cm. Mặt trên của hộp bút có in hình một con lợn rất dễ thương. Hộp bút có hai ngăn, có khóa để đóng mở. Chiếc hộp bút giúp em đựng được nhiều đồ dùng học tập. Em rất thích chiếc hộp bút này.