Đề ôn tập cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2022-2023 - Đề số 6

I. Đọc thành tiếng ( 3 điểm )

Giáo viên cho HS bắt thăm bài đọc, đọc văn bản và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.

II. Đọc hiểu ( 2 điểm)

1. Đọc thầm văn bản sau:

Kiến và Ve Sầu

Ngày hè nắng rực rỡ, những loài vật nhỏ bé trong rừng đang cùng nhau ca hát, rong chơi. Kiến vẫn cặm cụi đi kiếm thức ăn tha về tổ. Thấy Kiến đi qua,Ve Sầu giễu cợt:

- Này! Nhà chú ăn hết bao nhiêu đâu mà kiếm nhiều thế cho nặng tổ. Chú cứ vui chơi như chúng tôi đi!

Kiến vẫn tiếp tục làm việc, chú đáp lại Ve Sầu:

- Chị cứ vui chơi, nhà chúng em sức yếu, phải tích trữ cái ăn cho mùa đông giá rét chị ạ!

Mùa đông đến, Ve Sầu không chịu làm tổ, cũng không có cái ăn nên nó bám vào cây, khô héo dần đi vì đói và rét. Kiến đã kiếm đủ thức ăn và cỏ cho mùa đông nên không phải ra ngoài trời lạnh mà vẫn có cái ăn. Lo xa quả là không thừa.

(Theo Truyện ngụ ngôn)

2. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: ( M1- 0,5đ) Vì sao Kiến chăm chỉ, cặm cụi miệt mài làm việc?

A. Vì Kiến không còn gì để ăn.

B. Vì Kiến lo xa, muốn tích trữ thức ăn cho mùa đông giá rét.

C. Vì Kiến không muốn chơi chung với mọi người.

Câu 2: ( M1- 0,5đ) Mùa đông đến, Ve Sầu đã gặp phải điều gì?

A. Mùa đông đến, Ve Sầu phải tới nhà Kiến xin ăn và xin ở nhờ cho qua ngày.

B. Mùa đông đến, Ve Sầu phải ra ngoài kiếm ăn giữa trời lạnh giá.

C. Mùa đông đến, Ve Sầu không có cái ăn, lại không có tổ nên cứ bám vào cây, khô héo dần đi vì đói và rét.

doc 2 trang Đình Khải 04/06/2024 420
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2022-2023 - Đề số 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_on_tap_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_2_nam_hoc_2022_2.doc

Nội dung text: Đề ôn tập cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2022-2023 - Đề số 6

  1. ĐỀ ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ II MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2 I. Đọc thành tiếng ( 3 điểm ) Giáo viên cho HS bắt thăm bài đọc, đọc văn bản và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc. II. Đọc hiểu ( 2 điểm) 1. Đọc thầm văn bản sau: Kiến và Ve Sầu Ngày hè nắng rực rỡ, những loài vật nhỏ bé trong rừng đang cùng nhau ca hát, rong chơi. Kiến vẫn cặm cụi đi kiếm thức ăn tha về tổ. Thấy Kiến đi qua,Ve Sầu giễu cợt: - Này! Nhà chú ăn hết bao nhiêu đâu mà kiếm nhiều thế cho nặng tổ. Chú cứ vui chơi như chúng tôi đi! Kiến vẫn tiếp tục làm việc, chú đáp lại Ve Sầu: - Chị cứ vui chơi, nhà chúng em sức yếu, phải tích trữ cái ăn cho mùa đông giá rét chị ạ! Mùa đông đến, Ve Sầu không chịu làm tổ, cũng không có cái ăn nên nó bám vào cây, khô héo dần đi vì đói và rét. Kiến đã kiếm đủ thức ăn và cỏ cho mùa đông nên không phải ra ngoài trời lạnh mà vẫn có cái ăn. Lo xa quả là không thừa. (Theo Truyện ngụ ngôn) 2. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: ( M1- 0,5đ) Vì sao Kiến chăm chỉ, cặm cụi miệt mài làm việc? A. Vì Kiến không còn gì để ăn. B. Vì Kiến lo xa, muốn tích trữ thức ăn cho mùa đông giá rét. C. Vì Kiến không muốn chơi chung với mọi người. Câu 2: ( M1- 0,5đ) Mùa đông đến, Ve Sầu đã gặp phải điều gì? A. Mùa đông đến, Ve Sầu phải tới nhà Kiến xin ăn và xin ở nhờ cho qua ngày. B. Mùa đông đến, Ve Sầu phải ra ngoài kiếm ăn giữa trời lạnh giá. C. Mùa đông đến, Ve Sầu không có cái ăn, lại không có tổ nên cứ bám vào cây, khô héo dần đi vì đói và rét. Câu 3: ( M2- 0,5đ) Điền dấu cuối câu phù hợp: A. Kiến đã kiếm đủ thức ăn và cỏ cho mùa đông B. Kiến kiếm nhiều thức ăn để làm gì C. Hãy rong chơi, ca hát cùng chúng tôi nhé Câu 4: ( M3- 0,5đ) Đặt câu hỏi cho những từ ngữ được gạch chân sau: Kiến cặm cụi đi kiếm thức ăn để tích trữ cho mùa đông được no ấm.
  2. III. Viết 1.Nghe- viết ( 2,5 đ) ( Viết đoạn văn khoảng 60 - 70 chữ trong 15 phút) 2. Bài tập ( 0,5 đ). Điền l hoặc n thích hợp vào chỗ chấm ạc đường thịt ạc trĩu ặng ặng yên 3. Viết đoạn văn từ 4-5 câu tả một đồ vật em thích. ( 2 điểm )