Đề ôn tập cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Đề số 6

I. Đọc thành tiếng ( 3 điểm)

Giáo viên cho HS bắt thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60-70 chữ

trong sách TV lớp 2 tập 1 và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.

II. Đọc hiểu ( 2 điểm)

1. Đọc thầm văn bản sau:

Cò và Vạc

Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, được thầy yêu bạn mến. Còn Vạc thì lười biếng, không chịu học hành, suốt ngày chỉ rụt đầu trong cánh mà ngủ. Cò khuyên bảo em nhiều lần nhưng Vạc chẳng nghe. Nhờ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. Còn Vạc thì chịu dốt. Sợ chúng bạn chê cười, đêm đến, Vạc mới dám bay đi kiếm ăn.

Ngày nay, lật cánh Cò lên, vẫn thấy một dúm lông màu vàng nhạt. Người ta bảo đấy là quyển sách của Cò. Cò chăm học nên lúc nào cũng mang sách bên mình. Sau những buổi mò tôm bắt ốc, Cò lại đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc.

Truyện cổ Việt Nam

2. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: ( M1- 0,5đ) Cò là một học sinh như thế nào ?

A. Lười biếng. B. Chăm làm. C. Ngoan ngoãn, chăm chỉ.

Câu 2: ( M1- 0,5đ) Vì sao Vạc không dám bay đi kiếm ăn vào ban ngày?

A. Sợ ánh nắng. B. Sợ bạn chê cười. C. Thích cảnh đêm.

Câu 3: ( M2- 0,5đ) Câu nào dưới đây là câu nêu hoạt động ?

A. Cò và Vạc là hai anh em.

B. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, được thầy yêu bạn mến.

C. Cò khuyên bảo em nhiều lần nhưng Vạc chẳng nghe.

doc 2 trang Đình Khải 04/06/2024 140
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Đề số 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_on_tap_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_2_nam_hoc_2021_20.doc

Nội dung text: Đề ôn tập cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Đề số 6

  1. ĐỀ ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ I Năm học 2021-2022 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2 I. Đọc thành tiếng ( 3 điểm) Giáo viên cho HS bắt thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60-70 chữ trong sách TV lớp 2 tập 1 và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc. II. Đọc hiểu ( 2 điểm) 1. Đọc thầm văn bản sau: Cò và Vạc Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, được thầy yêu bạn mến. Còn Vạc thì lười biếng, không chịu học hành, suốt ngày chỉ rụt đầu trong cánh mà ngủ. Cò khuyên bảo em nhiều lần nhưng Vạc chẳng nghe. Nhờ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. Còn Vạc thì chịu dốt. Sợ chúng bạn chê cười, đêm đến, Vạc mới dám bay đi kiếm ăn. Ngày nay, lật cánh Cò lên, vẫn thấy một dúm lông màu vàng nhạt. Người ta bảo đấy là quyển sách của Cò. Cò chăm học nên lúc nào cũng mang sách bên mình. Sau những buổi mò tôm bắt ốc, Cò lại đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc. Truyện cổ Việt Nam 2. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: ( M1- 0,5đ) Cò là một học sinh như thế nào ? A. Lười biếng. B. Chăm làm. C. Ngoan ngoãn, chăm chỉ. Câu 2: ( M1- 0,5đ) Vì sao Vạc không dám bay đi kiếm ăn vào ban ngày? A. Sợ ánh nắng. B. Sợ bạn chê cười. C. Thích cảnh đêm. Câu 3: ( M2- 0,5đ) Câu nào dưới đây là câu nêu hoạt động ? A. Cò và Vạc là hai anh em. B. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, được thầy yêu bạn mến. C. Cò khuyên bảo em nhiều lần nhưng Vạc chẳng nghe. Câu 4: ( M3- 0,5đ) Đặt một câu nêu đặc điểm về Cò.
  2. III. Viết 1.Nghe- viết ( 2,5 đ) Nhím nâu kết bạn ( Sách TV lớp 2 tập 1 trang 90; từ Nghĩ thế đến mùa đông lạnh giá) Nhím nâu kết bạn 2. Bài tập ( 0,5 đ). Điền ch hoặc tr thích hợp vào chỗ chấm: tập .ung ung sức .ú ý ú mưa 3. Viết đoạn văn từ 3-4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học. G : - Hằng ngày em thường thức dậy lúc mấy giờ ? - Trước tiên em làm gì ? Tiếp theo em làm gì ? Sau đó em làm gì ? - Em có suy nghĩ gì khi làm được những việc trước khi đi học ?