Đề ôn tập cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 5

1. Đọc hiểu.

BÉ MAI ĐÃ LỚN

Bé Mai rất thích làm người lớn. Bé thử đủ mọi cách. Lúc đầu, bé đi giày của mẹ, buộc tóc theo kiểu của cô. Bé lại còn đeo túi xách và đồng hồ nữa. Nhưng mọi người chỉ nhìn bé và cười. Sau đó, Mai thử quét nhà như mẹ. Bé quét sạch đến nỗi bố phải ngạc nhiên:

- Ô, con gái của bố quét nhà sạch quá! Y như mẹ quét vậy.

Khi mẹ chuẩn bị nấu cơm, Mai giúp mẹ nhặt rau. Trong khi mẹ làm thức ăn,

Mai dọn bát đũa, xếp thật ngay ngắn trên bàn. Cả bố và mẹ đều vui. Lúc ngồi ăn cơm, mẹ nói:

- Bé Mai nhà ta đã lớn thật rồi.

Mai cảm thấy lạ. Bé không đi giày của mẹ, không buộc tóc giống cô, không đeo đồng hồ. Nhưng bố mẹ đều nói rằng em đã lớn.

Theo Tiếng Việt 2, tập 1, 1988

Câu 1. Bé Mai thích điều gì?

A. thích làm người lớn B. thích làm việc nhà C. thích học giỏi

Câu 2. Lúc đầu, Bé Mai đã thử làm người lớn bằng cách nào?

A. Đi giày của mẹ, buộc tóc giống cô

B. Đeo túi xách, đồng hồ

C. Cả hai đáp án trên

Câu 3. Sau đó, Mai đã làm những việc gì khiến bố mẹ đều vui?

A. quét nhà, nhặt rau

B. nhặt rau, dọn bát đũa

docx 2 trang Đình Khải 03/06/2024 400
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_2_de_so_5.docx

Nội dung text: Đề ôn tập cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 5

  1. ĐỀ SỐ 5 1. Đọc hiểu. BÉ MAI ĐÃ LỚN Bé Mai rất thích làm người lớn. Bé thử đủ mọi cách. Lúc đầu, bé đi giày của mẹ, buộc tóc theo kiểu của cô. Bé lại còn đeo túi xách và đồng hồ nữa. Nhưng mọi người chỉ nhìn bé và cười. Sau đó, Mai thử quét nhà như mẹ. Bé quét sạch đến nỗi bố phải ngạc nhiên: - Ô, con gái của bố quét nhà sạch quá! Y như mẹ quét vậy. Khi mẹ chuẩn bị nấu cơm, Mai giúp mẹ nhặt rau. Trong khi mẹ làm thức ăn, Mai dọn bát đũa, xếp thật ngay ngắn trên bàn. Cả bố và mẹ đều vui. Lúc ngồi ăn cơm, mẹ nói: - Bé Mai nhà ta đã lớn thật rồi. Mai cảm thấy lạ. Bé không đi giày của mẹ, không buộc tóc giống cô, không đeo đồng hồ. Nhưng bố mẹ đều nói rằng em đã lớn. Theo Tiếng Việt 2, tập 1, 1988 Câu 1. Bé Mai thích điều gì? A. thích làm người lớn B. thích làm việc nhà C. thích học giỏi Câu 2. Lúc đầu, Bé Mai đã thử làm người lớn bằng cách nào? A. Đi giày của mẹ, buộc tóc giống cô B. Đeo túi xách, đồng hồ C. Cả hai đáp án trên Câu 3. Sau đó, Mai đã làm những việc gì khiến bố mẹ đều vui? A. quét nhà, nhặt rau B. nhặt rau, dọn bát đũa C. quét nhà, nhặt rau, dọn và xếp bát đũa ngay ngắn trên bàn Câu 4. Đánh số thứ tự 1, 2, 3 vào ô trống theo đúng trật tự nội dung đoạn văn trên. Bé Mai đi giày, buộc tóc, đeo túi sách và đồng hồ giống mẹ để tập làm người lớn. Bố mẹ đều vui và khen bé Mai đã lớn. Bé Mai làm việc nhà giúp bố mẹ. Câu 5.Theo em, vì sao bố mẹ nói rằng Mai đã lớn? Câu 6. Qua bài đọc trên, em nhận ra điều gì qua những việc Mai làm? Câu 7. Điền dấu câu phù hợp vào ô trống:
  2. a. Mai quét nhà nhặt rau dọn cơm giúp mẹ b. Vì sao bố mẹ đều vui c. Mai quét nhà sạch quá Câu 8: (M2- 0,5đ) Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp: Chăm chỉ, đồng hồ, buộc tóc, ngay ngắn, nhặt rau. Từ ngữ chỉ sự vật Từ ngữ chỉ hoạt động Từ ngữ chỉ đặc điểm Câu 9: (M3- 1đ) Viết một câu nêu hoạt động nói về việc em đã làm để giúp đỡ người thân.