Đề ôn luyện cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề 6

I- Đọc thầm:

Sư Tử và Kiến Càng

Tự xem mình là chúa tể rừng xanh, Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật to, khỏe. Nó cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng mang lại lợi lộc gì. Một lần, Kiến Càng đến, xin kết bạn, Sư Tử khinh thường, đuổi Kiến đi.

Một hôm, tai Sư Tử như có trăm ngàn mũi kim châm chích. Nó nằm bẹp một chỗ, khong thể ra khỏi hang kiếm ăn. Voi, Hổ, Báo, Gấu… đến thăm nhưng đành bỏ về, vì không thể làm gì được để giúp Sư Tử khỏi đau đớn. Nghe tin, Kiến Càng không để bụng chuyện cũ. Nó lặn lội vào tận hang thăm Sư Tử. Sau khi nghe Sư Tử kể bệnh tình, Kiến Càng bèn bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con rệp. Lập tức, Sư Tử hết đau.

Sư Tử hối hận và rối rít xin lỗi Kiến Càng. Từ đó, Sư tử coi Kiến Càng là người bạn thân thiết nhất.

Theo Truyện cổ dân tộc Lào

Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

1) Sư Tử không kết bạn với Kiến Càng vì:

A) Nó rất ghét Kiến Càng và những con vật bé nhỏ

B) Nó cho rằng Kiến Càng bé nhỏ và chỉ biết cắn kẻ khác

C) Nó cho rằng Kiến Càng bé nhỏ, chẳng đem lại lợi lộc gì cho nó

2) Voi, Hổ, Báo, Gấu… đành bỏ về vì:

A) Chúng không thể bò vào tai Sư Tử

B) Chúng không thể biết Sư Tử bị bệnh gì

C) Chúng không thể giúp Sư Tử hết nhức tai

3) Sư Tử hối hận và xin lỗi Kiến Càng vì:

A) Nó đã hiểu sai, đã khinh thường Kiến Càng

B) Kiến Càng đã chứa cho nó khỏi bệnh

C) Kiến Càng bắt rệp giùm nó

pdf 2 trang Đình Khải 20/01/2024 800
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn luyện cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_on_luyen_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_de_6.pdf

Nội dung text: Đề ôn luyện cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề 6

  1. Đề 6 I- Đọc thầm: Sư Tử và Kiến Càng Tự xem mình là chúa tể rừng xanh, Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật to, khỏe. Nó cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng mang lại lợi lộc gì. Một lần, Kiến Càng đến, xin kết bạn, Sư Tử khinh thường, đuổi Kiến đi. Một hôm, tai Sư Tử như có trăm ngàn mũi kim châm chích. Nó nằm bẹp một chỗ, khong thể ra khỏi hang kiếm ăn. Voi, Hổ, Báo, Gấu đến thăm nhưng đành bỏ về, vì không thể làm gì được để giúp Sư Tử khỏi đau đớn. Nghe tin, Kiến Càng không để bụng chuyện cũ. Nó lặn lội vào tận hang thăm Sư Tử. Sau khi nghe Sư Tử kể bệnh tình, Kiến Càng bèn bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con rệp. Lập tức, Sư Tử hết đau. Sư Tử hối hận và rối rít xin lỗi Kiến Càng. Từ đó, Sư tử coi Kiến Càng là người bạn thân thiết nhất. Theo Truyện cổ dân tộc Lào Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1) Sư Tử không kết bạn với Kiến Càng vì: A) Nó rất ghét Kiến Càng và những con vật bé nhỏ B) Nó cho rằng Kiến Càng bé nhỏ và chỉ biết cắn kẻ khác C) Nó cho rằng Kiến Càng bé nhỏ, chẳng đem lại lợi lộc gì cho nó 2) Voi, Hổ, Báo, Gấu đành bỏ về vì: A) Chúng không thể bò vào tai Sư Tử B) Chúng không thể biết Sư Tử bị bệnh gì C) Chúng không thể giúp Sư Tử hết nhức tai 3) Sư Tử hối hận và xin lỗi Kiến Càng vì: A) Nó đã hiểu sai, đã khinh thường Kiến Càng B) Kiến Càng đã chứa cho nó khỏi bệnh C) Kiến Càng bắt rệp giùm nó 4) Dòng gồm những từ có nghĩa trái ngược nhau: A) To – nhỏ, đau – nhức, cũ – mới B) To – nhỏ, khỏe – yếu, còn – hết C) Xem thường – kính trọng, bò – đi 5) Dòng có hình ảnh so sánh là:
  2. A) Sư Tử hối hận và rối rít xin lỗi Kiến Càng. B) Sư Tử coi Kiến Càng là người bạn thân thiết nhất. C) Tai Sư Tử như bị ngàn mũi kim châm chích. 6) Câu được viết theo mẫu “Ai thế nào?” là: A) Sư Tử nhức đầu như búa bổ. B) Kiến Càng bèn bò vào tai Sư Tử. C) Nó lặn lội vào tận hang thăm Sư Tử. II- Chính tả: Vườn cây lá mượt mà xanh Tiếng chim nặng trĩu đầu cành bềnh bông Bên sông dựng chiếc cầu vồng Rung rinh gánh tiếng hót cong hai đầu Vừng đông ló mặt đỏ au Gió xua mây xám cho bầu trời xanh Thanh Hào III- Tập làm văn: 1) Hãy viết một đoạn văn ngắn tả cảnh vật dưới đáy biển theo gọi ý sau: - Đáy biển có không ít tảng đá, hang động hình thù kì thú - Ở đáy biển có rất nhiều vật lạ: những rặng san hô đủ màu sắc, đủ hình thù; những bụi rong biển dập dờn trong song nước; tôm, cá, cua, ốc, rùa cùng chung sống