Đề ôn luyện cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề 2

I- Đọc thầm:

Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười

Cậu bé ấy bị mù. Một hôm, cậu được đưa đến phòng khám của bố tôi. Cậu bị một vết thương nguy hiểm đến đôi chân và cả tính mạng.

Một tuần ba lần, bố tôi cắt bỏ những chỗ bị hoại tử, rồi bôi thuốc, băng bó mà không lấy tiền. Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé.

Nhưng rồi bố thất bại. Ngày phẫu thuật đến, bố đứng lặng nhìn cơ thể bé nhỏ ấy chìm dần vào giấc ngủ. Rồi bố giở miếng vải phủ chân cậu bé. Trên ống chân gầy gò của cậu, bố nhìn thấy một bức vẽ mà cậu đã mò mẫm vé trong bóng tối của mình để tặng bố. Đó là một gương mặt đang mỉm cười, bên cạnh là dòng chữ nguệch ngoạc: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!”

Theo TRUONGLEDUAN.edu.net

Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

1) Cậu bé mù được đưa đến phòng khám trong tình trạng:

A) Không nhìn thấy gì cả

B) Bị một vết thương rất nặng

C) Vết thương nguy hiểm đến đôi chân và tính mạng

2) Vị bác sĩ mong muốn điều:

A) Cứu đôi chân của cậu

B) Cứu cậu bé và không lấy tiền

C) Chữa cho cậu bé nhanh khỏi bệnh

3) Cậu bé đã tặng vị bác sĩ:

A) Bức vẽ gương mặt cậu đang cười

B) Bức vẽ gương mặt đang tươi cười

C) Tờ giấy có dòng chữ “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười”

4) Những từ trong đoạn 1 của bài văn trên là từ chỉ đặc điểm là:

A) Mù, nguy hiểm

B) Mù, tính mạng

C) Mũ, thương, nguy hiểm

pdf 2 trang Đình Khải 20/01/2024 740
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn luyện cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_on_luyen_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_de_2.pdf

Nội dung text: Đề ôn luyện cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề 2

  1. Đề 2 I- Đọc thầm: Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười Cậu bé ấy bị mù. Một hôm, cậu được đưa đến phòng khám của bố tôi. Cậu bị một vết thương nguy hiểm đến đôi chân và cả tính mạng. Một tuần ba lần, bố tôi cắt bỏ những chỗ bị hoại tử, rồi bôi thuốc, băng bó mà không lấy tiền. Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé. Nhưng rồi bố thất bại. Ngày phẫu thuật đến, bố đứng lặng nhìn cơ thể bé nhỏ ấy chìm dần vào giấc ngủ. Rồi bố giở miếng vải phủ chân cậu bé. Trên ống chân gầy gò của cậu, bố nhìn thấy một bức vẽ mà cậu đã mò mẫm vé trong bóng tối của mình để tặng bố. Đó là một gương mặt đang mỉm cười, bên cạnh là dòng chữ nguệch ngoạc: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!” Theo TRUONGLEDUAN.edu.net Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1) Cậu bé mù được đưa đến phòng khám trong tình trạng: A) Không nhìn thấy gì cả B) Bị một vết thương rất nặng C) Vết thương nguy hiểm đến đôi chân và tính mạng 2) Vị bác sĩ mong muốn điều: A) Cứu đôi chân của cậu B) Cứu cậu bé và không lấy tiền C) Chữa cho cậu bé nhanh khỏi bệnh 3) Cậu bé đã tặng vị bác sĩ: A) Bức vẽ gương mặt cậu đang cười B) Bức vẽ gương mặt đang tươi cười C) Tờ giấy có dòng chữ “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười” 4) Những từ trong đoạn 1 của bài văn trên là từ chỉ đặc điểm là: A) Mù, nguy hiểm B) Mù, tính mạng C) Mũ, thương, nguy hiểm 5) Câu được viết theo mẫu “Ai thế nào?” là: A) Đó là một gương mặt đang mỉm cười. B) Rồi bố giở miếng vải phủ chân cậu lên. C) Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé.
  2. 6) Dòng có hình ảnh so sánh là: A) Đứa bé gan dạ hơn. B) Mặt xanh như tàu lá. C) Gương mặt gầy gò, xanh xao. II- Chính tả: Kính lão Hai mắt to tháo láo Tay víu vào tai ba Mấy tuổi mà lên lão? Mà vênh vang vậy hà? Lão khoe: mắt lão sáng Để chỉ đường giúp ba Em nhìn vào mắt lão Em ơi! Xoay như là Thì ra lão mù tịt Khi rời khỏi mắt ba. Bùi Quang Thanh III- Tập làm văn: 1) Nói lời đáp của em trong những trường hợp sau: – Khi bạn xin lỗi vì lỡ làm dây mực vào áo em. – Khi em bé nhà hàng xóm xin lỗi vì quên trả truyện tranh cho em. – Khi bạn cảm ơn em vì em đã cho bạn mượn một cuốn sách rất hay. 2) Hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 3 – 4 câu tả một con vật mà em biết theo các gợi ý sau: – Đó là con vật gì? – Nó sống ở đâu? – Hình dáng, màu lông, hoạt động của nó như thế nào?