Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Hồng Châu

1. Đọc thành tiếng (4điểm)

- Giáo viên tổ chức cho HS bốc thăm phiếu đọc. Sau đó, yêu cầu HS đọc thành tiếng và trả lời các câu hỏi liên quan về nội dung phiếu bài đọc.

2. Đọc hiểu kết hợp phần kiến thức Tiếng Việt (6 điểm)

Cháu ngoan của bà

Bà ngoại của bé Mi đã già rồi, mái tóc bà đã bạc trắng, chiếc lưng đã còng nên phải chống gậy. Mi yêu quý bà lắm, bà cũng rất yêu quý Mi.

Khi tan học, Mi thường đọc những bài thơ cô dạy cho bà nghe. Mi còn kể chuyện trường lớp,bạn bè cho bà nghe. Bà ôm Mi vào lòng rồi âu yếm nói: “Cháu bà ngoan, đáng yêu quá!”.

Mùa đông đã đến, trời lạnh lắm. Chiếc chăn của bà sờn bạc,cũ kĩ. Nhà Mi nghèo lắm, không đủ tiền mua cho bà một chiếc chăn mới. Mẹ rất lo đêm bà ngủ không đủ ấm. Thấy vậy, bé Lan nói:

- Mẹ ơi, mẹ đừng lo! Con sẽ ngủ với bà để sưởi ấm cho bà.

Từ đó, đêm nào Mi cũng ngủ với bà. Nửa đêm, mẹ cảm thấy lo lắng không yên, sợ bé Mi kéo chăn của bà nên mẹ rón rén vào buồng xem sao. Mẹ thấy bé Mi đang ôm bà, hai bà cháu ngủ ngon lành, còn bà hình như đang thì thầm: “Ấm quá, cháu của bà ngoan quá!”.

Dựa vào bài đọc, khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng nhất

Câu 1: (M1- 0.5 đ) Chi tiết nào trong bài cho thấy bà ngoại Mi đã già?

  1. Bà không đi lại được nữa.
  2. Tóc bà bạc trắng, đi phải chống gậy.
  3. Răng bà đã bị rụng gần hết.

Câu 2: (M1- 0.5 đ) Mỗi khi đi học về, Mi thường làm gì?

  1. đọc thơ, kể chuyện trường lớp cho bà nghe.
  2. nhổ tóc sâu, xoa lưng cho bà.
  3. giúp bà chuẩn bị bữa tối.
doc 4 trang Đình Khải 19/06/2024 120
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Hồng Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_2_nam_h.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Hồng Châu

  1. PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG TH HỒNG CHÂU NĂM HỌC : 2023 – 2024 Môn : Tiếng Việt – Lớp 2 (Thời gian làm bài 70 phút) Họ và tên: Lớp: ĐIỂM LỜI PHÊ CỦA Ký, ghi rõ họ tên GIÁO VIÊN Đọc thành tiếng + đọc hiểu Gv coi = Điểm viết: Gv chấm Điểm chung: 1. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Giáo viên tổ chức cho HS bốc thăm phiếu đọc. Sau đó, yêu cầu HS đọc thành tiếng và trả lời các câu hỏi liên quan về nội dung phiếu bài đọc. 2. Đọc hiểu kết hợp phần kiến thức Tiếng Việt (6 điểm) Cháu ngoan của bà Bà ngoại của bé Mi đã già rồi, mái tóc bà đã bạc trắng, chiếc lưng đã còng nên phải chống gậy. Mi yêu quý bà lắm, bà cũng rất yêu quý Mi. Khi tan học, Mi thường đọc những bài thơ cô dạy cho bà nghe. Mi còn kể chuyện trường lớp,bạn bè cho bà nghe. Bà ôm Mi vào lòng rồi âu yếm nói: “Cháu bà ngoan, đáng yêu quá!”. Mùa đông đã đến, trời lạnh lắm. Chiếc chăn của bà sờn bạc,cũ kĩ. Nhà Mi nghèo lắm, không đủ tiền mua cho bà một chiếc chăn mới. Mẹ rất lo đêm bà ngủ không đủ ấm. Thấy vậy, bé Lan nói: - Mẹ ơi, mẹ đừng lo! Con sẽ ngủ với bà để sưởi ấm cho bà. Từ đó, đêm nào Mi cũng ngủ với bà. Nửa đêm, mẹ cảm thấy lo lắng không yên, sợ bé Mi kéo chăn của bà nên mẹ rón rén vào buồng xem sao. Mẹ thấy bé Mi đang ôm bà, hai bà cháu ngủ ngon lành, còn bà hình như đang thì thầm: “Ấm quá, cháu của bà ngoan quá!”. Dựa vào bài đọc, khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng nhất Câu 1: (M1- 0.5 đ) Chi tiết nào trong bài cho thấy bà ngoại Mi đã già? A. Bà không đi lại được nữa. B. Tóc bà bạc trắng, đi phải chống gậy. C. Răng bà đã bị rụng gần hết. Câu 2: (M1- 0.5 đ) Mỗi khi đi học về, Mi thường làm gì? A. đọc thơ, kể chuyện trường lớp cho bà nghe. B. nhổ tóc sâu, xoa lưng cho bà. C. giúp bà chuẩn bị bữa tối. Câu 3: (M1- 0.5 đ) Mùa đông đến,Mi đã làm gì cho bà đỡ lạnh hơn?
  2. A.mua thêm chăn ấm cho bà B. ngủ cùng bà để sưởi ấm cho bà C. đốt lửa sưởi ấm Câu 4: (M2-0.5 đ) Câu “Khi tan học, Mi thường đọc những bài thơ cô dạy cho bà nghe. Mi còn kể chuyện trường lớp,bạn bè cho bà nghe.” thuộc kiểu câu nào trong các câu sau: A. câu giới thiệu B. câu nêu đặc điểm C. Câu nêu hoạt động Câu 5: (M3- 0.5 đ) Đọc xong câu chuyện, em có nhận xét gì về bạn Mi? . Câu 6: (M1- 1đ) Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp: đi, nói, đỏ, vẽ, viết, đẹp, cao, thẳng tắp. Từ ngữ chỉ hoạt động Từ ngữ chỉ đặc điểm . Câu 7: (M2- 1đ) Chọn dấu chấm hoặc dấu phẩy để điền vào ô trống: Giọng bà dịu hiền  tha thiết như tiếng chuông  Khi bà mỉm cười  hai con ngươi đen sẫm nở ra long lanh, dịu hiền khó tả  Câu 8: (M3- 1đ) Câu 8 (M3- 0,5đ): Viết một câu nêu đặc điểm về một bạn trong lớp? III. VIẾT 1. Nghe- viết (4đ): GV cho học sinh viết bài: “Chơi chong chong” (từ đầu đến háo hức) - SGK Tiếng Việt 2 tập 1 trang 134.
  3. 2. Viết đoạn văn từ 3-4 câu kể về một đồ vật mà em yêu thích (6 điểm)