Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Ngọc Lâm (Có đáp án)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm): Giáo viên kiểm tra từng HS qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HKII môn Tiếng Việt lớp 2.

II. Đọc hiểu (6 điểm)


Giọt nước Tí Xíu

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu

Câu 1: Đầu tiên, Tí Xíu ở đâu ? (0,5 điểm)

A. Ở biển cả

B. Ở rừng xanh

C. Ở trên bầu trời

Câu 2: Vì sao Tí Xíu biến thành hơi ? (0,5 điểm)

A. Vì ông Mặt trời rủ Tí Xíu đi chơi

B. Vì ông Mặt Trời chiếu thật nhiều ánh sáng xuống biển

C. Vì chị Gió thổi Tí Xíu bay lên

docx 5 trang Đình Khải 03/06/2024 320
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Ngọc Lâm (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_nam.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Ngọc Lâm (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỌC LÂM Thứ , ngày tháng năm 2022 Họ tên: ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ II Lớp: 2A . MÔN: TIẾNG VIỆT– LỚP 2 NĂM HỌC 2021 – 2022 (Thời gian làm bài 30 phút) Điểm Nhận xét của giáo viên Đọc tiếng: Đọc hiểu: . I. Đọc thành tiếng (4 điểm): Giáo viên kiểm tra từng HS qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HKII môn Tiếng Việt lớp 2. II. Đọc hiểu (6 điểm) Giọt nước Tí Xíu Tí Xíu là một giọt nước ở biển cả. Một buổi sáng, Tí Xíu cùng các bạn đang vui đùa. Chợt có tiếng ông Mặt Trời cất lên: “Tí Xíu ơi! Cháu có đi với ông không?” Tí Xíu vui vẻ đồng ý. Ông Mặt Trời chiếu thật nhiều ánh sáng xuống biển. Tí Xíu biến thành hơi. Tí Xíu bay lên và nhập bọn với các bạn. Chúng hợp thành một đám mây bay vào đất liền. Gió nhẹ nhàng đưa Tí Xíu lướt qua những dòng sông. Bỗng một cơn gió lạnh thổi tới. Tí Xíu và các bạn thấy rét. Chúng xích lại gần nhau thành một khối đầy những giọt nước.Tí Xíu và các bạn không bay cao được nữa, chúng sà xuống thấp dần. Một tia sáng vạch ngang bầu trời rồi một tiếng sét đinh tai vang lên. Gió thổi mạnh hơn.Tí Xíu và các bạn níu lấy nhau thành những giọt nước trong veo. Chúng thi nhau ào ào tuôn xuống đất. Cơn mưa bắt đầu. (Theo Nguyễn Tấn Phát) Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu Câu 1: Đầu tiên, Tí Xíu ở đâu ? (0,5 điểm) A. Ở biển cả B. Ở rừng xanh C. Ở trên bầu trời
  2. Câu 2: Vì sao Tí Xíu biến thành hơi ? (0,5 điểm) A. Vì ông Mặt trời rủ Tí Xíu đi chơi B. Vì ông Mặt Trời chiếu thật nhiều ánh sáng xuống biển C. Vì chị Gió thổi Tí Xíu bay lên Câu 3: Tí Xíu bay vào đất liền bằng cách nào ? (0,5 điểm) A. Cùng các bạn hợp thành gió bay vào đất liền B. Cùng các bạn hợp thành mây bay vào đất liền C. Cùng các bạn hợp thành luồng hơi bay vào đất liền Câu 4: Dòng nào nêu đúng sự thay đổi của Tí Xíu và các bạn ? (1 điểm) A. đám mây - mưa - giọt nước biển - hơi B. mưa - giọt nước biển - mây - hơi C. giọt nước biển - hơi - mây - mưa Câu 5: Bài đọc trên thuộc chủ điểm nào ? (0,5 điểm) A. Vẻ đẹp quanh em B. Việt Nam quê hương em C. Hành tinh xanh của em Câu 6: Câu “Tí Xíu là một giọt nước ở biển cả.” thuộc kiểu câu gì ? ( 0,5 điểm ) A. Câu nêu hoạt động B. Câu nêu đặc điểm C. Câu giới thiệu Câu 7: Gạch chân dưới các từ chỉ sự vật trong câu sau: ( 1 điểm ) Mặt trời chiếu muôn vàn tia nắng xuống biển. Câu 8: Viết câu nói về mưa trong đó có sử dụng dấu chấm than ( 1 điểm ) Câu 9: Viết 2 từ trong đó có tiếng: ( 0,5 điểm ) - chung: - trung :
  3. TRƯỜNG TH NGỌC LÂM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2 ( Phần viết ) Năm học 2021 – 2022 Thời gian làm bài: 40 phút I. CHÍNH TẢ (4 điểm) - Thời gian: 15 phút Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết đoạn văn sau: Hoa giấy Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi mất. II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Đề bài : Viết 4 – 5 câu kể lại hoạt động của một con vật mà em đã quan sát được. Gợi ý : - Em muốn kể về con vật nào ? - Em đã được quan sát kĩ con vật đó ở đâu ? Khi nào ? - Kể lại những hoạt động của con vật đó. - Nêu nhận xét của em về con vật đó.
  4. ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA ĐỊNH KÌ - CUỐI KÌ II – LỚP 2 MÔN : TIẾNG VIỆT A- Đọc ( 10 điểm ) I. Đọc thành tiếng : ( 4 điểm ) Học sinh đọc 1 đoạn văn khoảng 40 tiếng và trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc. Cách đánh giá – Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm. – Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. – Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. – Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu (6 điểm) Câu số 1 2 3 4 5 6 Đáp án A B B C A C Số điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 7. ( 1 điểm) - Gạch dưới đúng 3 từ chỉ sự vật: mặt trời, tia nắng, biển cho 1 điểm - Tìm được 2 từ cho 0,5 điểm - Tìm được 1 từ cho 0,25 điểm Câu 8. - Viết được câu đúng theo yêu cầu được 1 điểm Lưu ý: - Không viết hoa chữ cái đầu câu và thiếu dấu chấm hỏi trừ 0,5 điểm Câu 9 - Viết đúng 2 từ cho 0,25 điểm B. Viết 1. Chính tả: (15 phút): 4 điểm - Hình thức: GV đọc, HS nghe viết vào giấy + Tốc độ đạt yêu cầu (30 - 35 chữ/15 phút): 2 điểm + Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ: 1 điểm
  5. + Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 2 điểm + Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm - Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (25 phút): 6 điểm - Học sinh viết được 4 - 5 câu, câu văn dùng từ đúng không sai ngữ pháp, các câu văn có sự liên kết, đúng theo yêu cầu của đề bài, chữ viết rõ ràng- sạch đẹp: 5 điểm - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết cho các mức điểm sau: 4,5 - 4; 3,5 - 3; 2,5 - 2; 1,5 - 1- 0,5