Đề kiểm tra cuối kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 (Đọc thành tiếng) - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Đồng Hòa

I. NỘI DUNG ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 4 ĐIỂM): Trong đó

1. Kiểm tra học sinh đọc thành tiếng các bài bắt thăm: (3 điểm)

Lòng Mẹ

Đêm đã khuya, mẹ Thắng vẫn ngồi cặm cụi làm việc. Chiều nay, trời trở rét. Mẹ cố may cho xong tấm áo để ngày mai Thắng có áo ấm đi học. Chốc chốc, Thắng trở mình, mẹ dừng mũi kim, đắp lại chăn cho Thắng ngủ ngon.

Nhìn khuôn mặt sáng sủa, bầu bĩnh của Thắng, mẹ thấy vui trong lòng.

2. Trả lời được 1 trong 2 câu hỏi: (1 điểm)

Câu 1: Mẹ Thắng ngồi làm việc vào lúc nào?

Câu 2: Vì sao mẹ phải cố may xong chiếc áo trong đêm?

doc 5 trang Đình Khải 03/06/2024 300
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 (Đọc thành tiếng) - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Đồng Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_ki_1_mon_tieng_viet_lop_2_doc_thanh_tieng_n.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 (Đọc thành tiếng) - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Đồng Hòa

  1. BÀI ĐỌC 1- KHỐI 2 I. NỘI DUNG ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 4 ĐIỂM): Trong đó 1. Kiểm tra học sinh đọc thành tiếng các bài bắt thăm: (3 điểm) Lòng Mẹ Đêm đã khuya, mẹ Thắng vẫn ngồi cặm cụi làm việc. Chiều nay, trời trở rét. Mẹ cố may cho xong tấm áo để ngày mai Thắng có áo ấm đi học. Chốc chốc, Thắng trở mình, mẹ dừng mũi kim, đắp lại chăn cho Thắng ngủ ngon. Nhìn khuôn mặt sáng sủa, bầu bĩnh của Thắng, mẹ thấy vui trong lòng. 2. Trả lời được 1 trong 2 câu hỏi: (1 điểm) Câu 1: Mẹ Thắng ngồi làm việc vào lúc nào? Câu 2: Vì sao mẹ phải cố may xong chiếc áo trong đêm?
  2. BÀI ĐỌC 2 - KHỐI 2 I. NỘI DUNG ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 4 ĐIỂM): Trong đó 1. Kiểm tra học sinh đọc thành tiếng các bài bắt thăm: (3 điểm) Lời hứa và lời nói khoác Khỉ Con đi thăm bà nội. Nó hứa sẽ mang quả thông về cho Sóc Đỏ, cỏ tươi cho Dê Non, cà rốt cho Thỏ Xám Nhưng đi chơi vui quá, nó quên hết những lời đã hứa. Về nhà, gặp lại các bạn, nó liền lảng tránh. Các bạn gọi Khỉ Con là “kẻ khoác lác”. 2. Trả lời được 1 trong 2 câu hỏi: (1 điểm) Câu 1: Khỉ Con đã hứa gì với các bạn trước khi đi thăm bà nội? Câu 2: Vì sao Khỉ Con lại bị gọi là “kẻ khoác lác”?
  3. BÀI ĐỌC 3- KHỐI 2 I. NỘI DUNG ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 4 ĐIỂM): Trong đó 1. Kiểm tra học sinh đọc thành tiếng các bài bắt thăm: (3 điểm) Cháu ngoan của bà Bà nội bé Mai đã già lắm rồi, tóc bà đã bạc trắng, khi đi, bà phải chống gậy. Mai yêu quý bà lắm, bà cũng rất yêu quý Mai. Mỗi khi đi học về, Mai thường đọc thơ, kể chuyện ở trường lớp cho bà nghe. Bà ôm Mai vào lòng mỉm cười, âu yếm nói: “Cháu của bà ngoan lắm!”. 2. Trả lời được 1 trong 2 câu hỏi: (1 điểm) Câu 1: Chi tiết nào trong bài cho thấy bà nội Mai đã già? Câu 2: Mỗi khi đi học về, Mai thường làm gì?
  4. BÀI ĐỌC 4- KHỐI 2 I. NỘI DUNG ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 4 ĐIỂM): Trong đó 1. Kiểm tra học sinh đọc thành tiếng các bài bắt thăm: (3 điểm) Rước đèn Đêm Trung thu, càng về khuya, đám rước đèn càng đông. Các bạn nhỏ mỗi người cầm trong tay một chiếc đèn: đèn ông sao, đèn lồng, đèn hình các con vật Ai cũng muốn giơ cao chiếc đèn của mình. Đám rước đi chậm rãi trông như một con rồng lửa bò ngoằn ngoèo. 2. Trả lời được 1 trong 2 câu hỏi: (1 điểm) Câu 1: Đám rước đèn càng thêm đông vào lúc nào? Câu 2: Đám rước đèn trông giống hình gì?
  5. BÀI ĐỌC 5- KHỐI 2 I. NỘI DUNG ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 4 ĐIỂM): Trong đó 1. Kiểm tra học sinh đọc thành tiếng các bài bắt thăm: (3 điểm) Mèo Vàng Mỗi lần Thùy đi học về, Mèo Vàng đều sán đến quấn quýt bên chân em. Nó rối rít gọi “ meo meo ” cho tới lúc Thùy cất xong cặp sách, bế Mèo Vàng lên mới thôi. Thùy vừa vuốt nhẹ bàn tay vào đầu Mèo Vàng vừa kể cho nó nghe những chuyện xảy ra ở lớp. 2. Trả lời được 1 trong 2 câu hỏi: (1 điểm) Câu 1: Mỗi lần Thùy đi học về, Mèo Vàng đều làm gì? Câu 2: Thùy kể cho Mèo Vàng nghe những chuyện xảy ra ở đâu?