Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học 1 Thị trấn Mỏ Cày - Đề 4 (Có đáp án)
2. Điểm kiểm tra đọc hiểu kết hợp luyện từ, luyện câu:……….
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Cây đa quê hương
Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gẩy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói.
Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.
Theo NGUYỄN KHẮC VIỆN
Câu 1. Điền từ “đa”,“thành”, “tòa” vào chỗ trống thích hợp để được ý đúng.
(0,5 điểm)
Cây ...... nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một ......cổ kính hơn là một thân cây.
Câu 2. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất. (0,5 điểm)
Bài văn tả cái gì?
A. Tả tòa nhà cổ kính.
B. Tả cánh đồng lúa, đàn trâu.
C. Tả cây đa.
D. Tuổi thơ của tác giả.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_nam_hoc_2021.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học 1 Thị trấn Mỏ Cày - Đề 4 (Có đáp án)
- TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY LỚP 2/4 MA TRẬN ĐỀ CÂU HỎI KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021 -2022 TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TN TL TN TL TN TL 1 Đọc hiểu Số câu 3 1 1 1 6 văn bản Số điểm 2,0 0,5 1,0 0,5 4,0 Câu số 1, 2, 3 4 5 6 2 Kiến thức Số câu 2 1 1 4 Tiếng Việt Số điểm 1,0 0,5 0,5 2,0 Câu số 7, 8 9 10 Tổng Số câu 5 1 2 2 10 Số điểm 3,0 0,5 1,5 1,0 6,0
- TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY Thứ , ngày . tháng .năm 2022 Lớp: 2/4 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Họ và tên: Môn: TIẾNG VIỆT ĐỌC – Lớp: 2/4 Năm học: 2021-2022 Thời gian: 40 phút ĐỀ A Điểm Nhận xét A. Kiểm tra đọc (10 điểm) 1. Điểm kiểm tra đọc thành tiếng: . 2. Điểm kiểm tra đọc hiểu kết hợp luyện từ, luyện câu: . Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Cây đa quê hương Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gẩy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng. Theo NGUYỄN KHẮC VIỆN Câu 1. Điền từ “đa”,“thành”, “tòa” vào chỗ trống thích hợp để được ý đúng. (0,5 điểm) Cây nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một cổ kính hơn là một thân cây. Câu 2. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất. (0,5 điểm) Bài văn tả cái gì? A. Tả tòa nhà cổ kính. B. Tả cánh đồng lúa, đàn trâu. C. Tả cây đa. D. Tuổi thơ của tác giả. Câu 3. Dựa vào bài đọc, xác định những điều nêu dưới đây đúng hay sai. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào cột trả lời. (1,0 điểm) Ngồi dưới gốc đa, tác giả thấy những cảnh đẹp của quê hương: Thông tin Trả lời Lúa vàng gợn sóng. Bầu trời xanh biếc. Đàn trâu vàng đang gặm cỏ. Đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề.
- Câu 4. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất. (0,5 điểm) Tác giả miêu tả về cây đa quê hương như thế nào? A. Cây đa gắn liền với thời thơ ấu. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. B. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ. C. Cây đa đã nghìn năm tuổi. D. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Cành cây lớn hơn cột đình. Câu 5. Bài văn nói lên tình cảm gì của tác giả đối với quê hương? (1,0 điểm) . . . Câu 6. Liên hệ bản thân em hãy nói tình cảm của em đối với quê hương em. Viết câu trả lời của em. (0,5 điểm) . . Câu 7. Gạch chân dưới từ ngữ không cùng nhóm trong mỗi dòng sau: (0,5 điểm) a) trong veo, xanh mát, đâm chồi, tươi tốt. b) mưa, gió, nắng, con suối. Câu 8. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất. (0,5 điểm) "Ngọn chót vót giữa trời xanh" từ ngữ in đậm trả lời cho câu hỏi nào ? A. Vì sao? B. Là gì? C. Làm gì? D. Như thế nào? Câu 9. Điền dấu câu thích hợp và mỗi ô trống (0,5 đ) Một hôm □ trâu đi ăn về thì nghe phía trước có tiếng cười đùa ầm ĩ □ Câu 3. Đặt một câu tả về loài hoa em thích. (0,5 điểm) .
- TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY Thứ , ngày . tháng năm 2022 Lớp: 2/4 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Họ và tên: Môn: TIẾNG VIỆT ĐỌC – Lớp: 2/4 Năm học: 2021-2022 Thời gian: 40 phút ĐỀ B Điểm Nhận xét A. Kiểm tra đọc (10 điểm) 1. Điểm kiểm tra đọc thành tiếng: . 2. Điểm kiểm tra đọc hiểu kết hợp luyện từ, luyện câu: . Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Cây đa quê hương Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gẩy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng. Theo NGUYỄN KHẮC VIỆN Câu 1. Điền từ “đa”,“tòa”, “cối” vào chỗ trống thích hợp để được ý đúng. (0,5 điểm) Cây nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một cổ kính hơn là một thân cây. Câu 2. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất. (0,5 điểm) Bài văn tả cái gì? A. Tuổi thơ của tác giả. B. Tả cánh đồng lúa, đàn trâu. C. Tả tòa nhà cổ kính. D. Tả cây đa. Câu 3. Dựa vào bài đọc, xác định những điều nêu dưới đây đúng hay sai. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào cột trả lời. (1,0 điểm) Ngồi dưới gốc đa, tác giả thấy những cảnh đẹp của quê hương: Thông tin Trả lời Lúa vàng gợn sóng. Đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Đàn trâu vàng đang gặm cỏ. Bầu trời xanh biếc.
- Câu 4. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất. (0,5 điểm) Tác giả miêu tả về cây đa quê hương như thế nào? A. Cây đa đã nghìn năm tuổi. B. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ. C. Cây đa gắn liền với thời thơ ấu. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. D. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Cành cây lớn hơn cột đình. Câu 5. Bài văn nói lên tình cảm gì của tác giả đối với quê hương? (1,0 điểm) . . . Câu 6. Liên hệ bản thân em hãy nói tình cảm của em đối với quê hương em. Viết câu trả lời của em. (0,5 điểm) . . Câu 7. Gạch chân dưới từ ngữ không cùng nhóm trong mỗi dòng sau: (0,5 điểm) a) trong veo, đâm chồi, tươi tốt, xanh mát. b) mưa, con suối, gió, nắng. Câu 8. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất. (0,5 điểm) "Ngọn chót vót giữa trời xanh" từ ngữ in đậm trả lời cho câu hỏi nào ? A. Làm gì? B. Vì sao? C. Như thế nào? D. Là gì? Câu 9. Điền dấu câu thích hợp và mỗi ô trống (0,5 đ) Một hôm □ trâu đi ăn về thì nghe phía trước có tiếng cười đùa ầm ĩ □ Câu 10. Đặt một câu tả về loài hoa em thích. (0,5 điểm)
- CÁCH ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM A. Đọc thành tiếng: (4 điểm) GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu. (1điểm) - Đọc đúng tiếng đúng từ (không đọc sai quá 5 tiếng). (1 điểm) - Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. (1 điểm) - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc. (1 điểm) B. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (6 điểm) ĐỀ A – TVĐ lớp 2/4 Câu 1 (0,5 điểm) HS điền đúng mỗi từ được 0,25 điểm. Đáp án đúng là: Cây nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một cổ kính hơn là một thân cây. Câu 2 (0,5 điểm): Đáp án đúng là C Câu 3 (1,0 điểm): Đáp án đúng là: Đ – S – S – Đ Câu 4 (0,5 điểm): Đáp án đúng là: B Câu 5 (1,0 điểm): Trả lời: Bài văn nói lên tình cảm của tác giả đối với quê hương - một vùng quê yên bình, đơn sơ thông qua hình ảnh của cây đa. Một hình ảnh đặc trưng của miền quê Việt Nam Câu 6 (0,5 điểm): Trả lời: yêu mến con đường đến trường; thích cùng bạn làm những món đồ chơi từ cây dừa; tự hào vì là người con quê hương đồng khởi Câu 7 (0,5 điểm) HS gạch đúng mỗi từ được 0,25 điểm. a) trong veo, xanh mát, đâm chồi, tươi tốt. b) mưa, gió, nắng, con suối. Câu 8 (0,5 điểm): Đáp án đúng là: D Câu 9 (0,5 điểm): HS điền đúng mỗi dấu câu được 0,25 điểm. Một hôm, trâu đi ăn về thì nghe phía trước có tiếng cười đùa ầm ĩ. Câu 10 (0,5 điểm): HS tự đặt câu tả về loài hoa em thích. Ví dụ: Hoa sen có cánh trắng, nhị vàng. Dựa vào đáp án đề A để điều chỉnh đáp án đề B cho phù hợp./.
- TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KỲ II – Năm học: 2021 - 2022 KIỂM TRA VIẾT - Lớp 2/4. Thời gian: 40 phút. I. Chính tả: 15 phút (4 điểm) GV đọc cho HS (nghe-viết) bài Tạm biệt cánh cam Cánh cam có đôi cánh xanh biếc, óng ánh dưới ánh nắng mặt trời. Mỗi khi nghe tiếng động, chú khệ nệ ôm cái bụng tròn lẳn, trốn vào đám cỏ rối. Bống chăm sóc cánh cam rất cẩn thận. Hằng ngày, em đều bỏ vào chiếc lọ một chút nước và những ngọn cỏ xanh non. II. Tập làm văn: 25 phút (6 điểm) Dựa vào các câu hỏi gợi ý, em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 4 đến 5 câu về tình cảm của em với cô giáo lớp Một. Gợi ý: a) Cô giáo lớp Một của em tên là gì? b) Cô giáo lớp Một của em bao nhiêu tuổi? c) Cô đã chăm sóc, dạy dỗ em thế nào? d) Tình cảm của em với cô thế nào?
- TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KỲ II – Năm học: 2021 - 2022 KIỂM TRA VIẾT - Lớp 2/4. Thời gian: 40 phút. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM I. Chính tả: (4 điểm) - Tốc độ viết đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn: (6 điểm) - Nội dung (ý): 3 điểm Học sinh viết được đoạn văn đủ các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài. a) HS nói được tên của cô giáo lớp Một. (0,5 điểm) b) Nêu được tuổi của cô giáo (0,5 điểm) c) Nêu được những việc làm cô giáo đã chăm sóc, dạy dỗ mình (1,5 điểm) d) HS nêu được tình cảm của em đối với cô giáo. (0,5 điểm) - Kỹ năng: 3 điểm + Kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm + Kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm + Bài văn có ý sáng tạo: 1 điểm (tùy vào ý sáng tạo của mỗi bài có thể cho các mức điểm: 1 – 0,75 – 0,5 – 0,25).
- TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II- Năm học: 2021 - 2022 KIỂM TRA ĐỌC – LỚP 2/4 * Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói: (4 điểm). HS bốc thăm chọn bài đọc và đọc đoạn văn khoảng 60 - 70 tiếng/phút, sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. Cỏ non cười rồi Mùa xuân đã đến. Cỏ trong công viên bừng tỉnh sau giấc ngủ đông. Từng đàn én từ phương Nam trở về. Trẻ em chơi đùa dưới ánh mặt trời ấm áp. Một hôm, chị én nâu đang sửa soạn đi ngủ thì nghe thấy tiếng khóc thút thít. Lần theo tiếng khóc, én nâu tìm đến công viên nhỏ. Thấy một cây cỏ non đang khóc, én nâu hỏi: - Em bị ốm à? Cỏ non khóc nấc lên: - Chị ơi, em không đứng thẳng được nữa. Các bạn nhỏ đã đến đây chơi đùa và giẫm lên em. Én nâu lặng đi một phút rồi bỗng reo lên: - Đừng khóc nữa! Chị sẽ giúp em. Thế rồi, én nâu gọi thêm rất nhiều bạn của mình. Suốt đêm, cả đàn én ra sức đi tìm cỏ khô tết thành dòng chữ “Không giẫm chân lên cỏ!” đặt bên cạnh bãi cỏ. Xong việc, én nâu tươi cười bảo cỏ non: - Từ nay em yên tâm rồi! Không còn ai giẫm lên em nữa đâu. Cỏ non nhoẻn miệng cười và cảm ơn chị én nâu. (Theo 365 truyện kể hằng đêm) Câu hỏi: 1. Vì sao cỏ non khóc? Trả lời: Cỏ non khóc là bởi vì các bạn nhỏ đã giẫm nên cỏ non, giờ cỏ non không đứng thẳng được nữa. 2. Thương cỏ non, chim én làm gì? Trả lời: Thương cỏ non, chim én đã gọi thêm nhiều bạn dùng cỏ khô tết thành dòng chữ “không giẫm chân lên cỏ” rồi đặt bên cạnh bãi cỏ để bảo vệ cỏ non.
- Bóp nát quả cam Giặc Nguyên cho sứ thần sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. Thấy sứ giặc ngang ngược, Trần Quốc Toản vô cùng căm giận. Biết vua họp bàn việc nước dưới thuyền rồng, Quốc Toản quyết đợi gặp nhà vua xin đánh giặc. Đợi mãi không gặp được vua, cậu liều chết xô mấy người lính gác, xăm xăm xuống bến. Gặp vua, Quốc Toản quỳ xuống tâu: - Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin bệ hạ cho đánh! Nói xong, cậu tự đặt thanh gươm lên gáy, xin chịu tội. Vua cho Quốc Toản đứng dậy, ôn tồn bảo: - Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng còn trẻ mà đã biết lo việc nước, ta có lời khen. Nói rồi, vua ban cho Quốc Toản một quả cam. Quốc Toản ấm ức bước lên bờ: "Vua ban cho cam quý nhưng xem ta như trẻ con, không cho dự bàn việc nước". Nghĩ đến quân giặc ngang ngược, cậu nghiến răng, hai bàn tay bóp chặt. Khi trở ra, Quốc Toản xoè tay cho mọi người xem cam quý. Nhưng quả cam đã nát từ bao giờ. (Theo Nguyễn Huy Tưởng) Câu hỏi 1. Trần Quốc Toản xin gặp vua để làm gì? Trả lời: Trần Quốc Toản xin gặp vua để xin đánh giặc. 2. Vua khen Trần Quốc Toản thế nào? Trả lời: Vua đã khen Trần Quốc Toản là: Quốc Toản còn trẻ mà đã biết lo việc nước.
- Đất nước chúng mình Việt Nam là đất nước tươi đẹp của chúng mình. Thủ đô nước mình là Hà Nội. Lá cờ Tổ quốc hình chữ nhật, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh. Việt Nam có những vị anh hùng có công lớn với đất nước như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Hồ Chí Minh, Những con người ấy đã làm rạng danh lịch sử nước nhà. Đất nước mình có ba miền Bắc, Trung, Nam với khí hậu khác nhau. Miền Bắc và miền Trung một năm có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. Miền Nam có hai mùa: mùa mưa và mùa khô. Trang phục truyền thống của người Việt Nam là áo dài, Áo dài thường được mặc trong dịp Tết hay lễ hội. (Trung Sơn) Câu hỏi: 1. Lá cờ Tổ quốc được miêu tả như thế nào? Trả lời: Lá cờ Tổ quốc được miêu tả như sau: Lá cờ Tổ quốc hình chữ nhật, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh. 2. Kể tên các mùa trong năm của ba miền đất nước. Trả lời: Các mùa trong năm của ba miền đất nước là: Miền Bắc và miền Trung một năm có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. Miền Nam có hai mùa: mùa mưa và mùa khô.
- Con rồng cháu tiên Ngày xưa, ở miền Lạc Việt có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần nòi rồng, sức khỏe phi thường, đã giúp dân diệt trừ nhiều yêu quái. Cũng thuở ấy, ở vùng núi phía Bắc có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần. Âu Cơ gặp Lạc Long Quân rồi nên vợ nên chồng. Nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con lớn nhanh như thổi, khỏe mạnh như thần. Một hôm, Lạc Long Quân bàn với Âu Cơ: “Ta sẽ đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau giữ các phương. Kẻ miền biển, người miền núi, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau.” Âu Cơ cùng năm mươi con sinh sống trên đất liền. Người con trưởng được tôn làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, con cháu càng ngay càng đông đúc. Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường được gọi là “con Rồng cháu Tiên”. Người Việt Nam cũng gọi nhau là “đồng bào”, có nghĩa là những người cùng sinh ra từ bọc trứng của bà Âu Cơ. Truyện dân gian Việt Nam Câu hỏi: 1. Nói những điều em biết về Lạc Long Quân và Âu Cơ qua đoạn 1. Trả lời: - Lạc Long Quân là một vị thần, nòi rồng, có sức khỏe phi thường và thường xuyên giúp đỡ nhân dân diệt trừ yêu quái. - Âu Cơ là một người xinh đẹp tuyệt trần. 2. Bà Âu Cơ sinh con kì lạ như thế nào? Trả lời: Bà Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con lớn nhanh như thổi.
- Mai An Tiêm Ngày xưa, có một người tên là Mai An Tiêm được Vua Hùng yêu mến nhận làm con nuôi. Một lần, vì hiểu lầm lời nói của An Tiêm nên nhà vua nổi giận, đày An Tiêm ra đảo hoang. Ở đảo hoang, hai vợ chồng An Tiêm dựng nhà bằng tre nứa, lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo. Một hôm, An Tiêm thấy một đàn chim bay qua thả xuống loại hạt đen nhánh. Chàng bèn nhặt và gieo xuống cát, thầm nghĩ: “Thứ quả này chim ăn được thì người cũng ăn được”. Rồi hạt nảy mầm, mọc ra một loại cây dây bò lan rộng. Cây ra hoa rồi ra quả. Quả có vỏ màu xanh thẫm, ruột đỏ, hạt đen nhánh, có vị ngọt và mát. Vợ chồng An Tiêm đem hạt gieo trồng khắp đảo. Mùa quả chín, nhớ vua cha, An Tiêm khắc tên mình vào quả, thả xuống biển, nhờ sóng đưa vào đất liền. Một người dân vớt được quả lạ đem dâng vua. Vua hối hận cho đón vợ chồng An Tiêm trở về. Thứ quả lạ đó là giống dưa hấu ngày nay. (Theo Nguyễn Đổng Chi) Câu hỏi 1. Vợ chồng Mai An Tiêm đã làm gì ở đảo hoang? Trả lời: Ở đảo hoang, vợ chồng Mai An Tiêm đã dựng nhà bằng tre nứa, lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo, nhặt và gieo trồng một loại hạt do chim thả xuống. 2. Mai An Tiêm nghĩ gì khi nhặt và gieo trồng loại hạt do chim thả xuống? Trả lời: Khi nhặt và gieo trồng loại hạt do chim thả xuống, Mai An Tiêm đã nghĩ: “Thứ quả này chim ăn được thì người cũng ăn được.”