Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Cánh diều - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

2. Bài tập vận dụng
Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau:
Cây xấu hổ
Bỗng dưng, gió ào ào nổi lên. Có tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ
co rúm mình lại.
Nó bỗng thấy xung quanh xôn xao. Nó hé mắt nhìn: Không có gì lạ cả. Bấy giờ, nó mới mở bừng những
con mắt lá. Qủa nhiên, không có gì lạ thật.
Nhưng những cây cỏ xung quanh vẫn cứ xôn xao. Thì ra, vừa có một con chim xanh biếc, toàn thân lóng
lánh như tự tỏa sáng không biết từ đâu bay tới. Chim đậu một thoáng trên cành thanh mai rồi lại bay đi.
Các cây cỏ xuýt xoa: biết bao nhiêu con chim đã bay qua đây, chưa có con nào đẹp đến thế.
Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh đó quay trở lại?
Theo Trần Hoài Dương
Câu 1: Nghe tiếng động lạ, cây xấu hổ đã làm gì?
A. Cây xấu hổ co rúm mình lại.
B. Cây xấu hổ vẫy cành lá.
C. Cây xấu hổ hé mắt nhìn.
D. Cây xấu hổ xôn xao.
Câu 2: Cây cỏ xung quanh xôn xao về chuyện gì?
A. Có con chim lạ bay đến.
B. Một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh không biết từ đâu bay tới rồi lại vội bay đi ngay.
C. Có con chim chích chòe bay đến.
Câu 3: Cây xấu hổ nuối tiếc điều gì?
A. Vì chưa được bắt con chim.
B. Vì cây xấu hổ nhút nhát.
pdf 5 trang Đình Khải 06/02/2024 980
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Cánh diều - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_2_sach_canh_dieu.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Cánh diều - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT 2 CÁNH DIỀU NĂM HỌC 2021-2022 1. Kiến thức chung cần nắm a. Phần đọc Đọc theo yêu cầu của Gv từ những bài tập đọc gợi ý sau: - Làm việc thật là vui - Mỗi người một việc - Ngày hôm qua đâu rồi - Một ngày hoài phí - Chơi bán hàng - Mít làm thơ - Giờ ra chơi - Phần thưởng - Cái trống trường em - Trường em - Sân trường em - Chậu hoa - Cô giáo lớp em - Một tiết học vui b. Phần luyện từ và câu - Chép đúng chính tả. - Dùng từ ngữ đúng chuẩn. - Đặt được các kiểu câu: + Ai làm gì? + Ai thế nào? + Ai là gì? c. Phần tập làm văn - Viết đoạn văn ngắn nói về một việc làm, tả một đồ dùng học tập, tả đồ chơi của em,
  2. 2. Bài tập vận dụng Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau: Cây xấu hổ Bỗng dưng, gió ào ào nổi lên. Có tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại. Nó bỗng thấy xung quanh xôn xao. Nó hé mắt nhìn: Không có gì lạ cả. Bấy giờ, nó mới mở bừng những con mắt lá. Qủa nhiên, không có gì lạ thật. Nhưng những cây cỏ xung quanh vẫn cứ xôn xao. Thì ra, vừa có một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự tỏa sáng không biết từ đâu bay tới. Chim đậu một thoáng trên cành thanh mai rồi lại bay đi. Các cây cỏ xuýt xoa: biết bao nhiêu con chim đã bay qua đây, chưa có con nào đẹp đến thế. Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh đó quay trở lại? Theo Trần Hoài Dương Câu 1: Nghe tiếng động lạ, cây xấu hổ đã làm gì? A. Cây xấu hổ co rúm mình lại. B. Cây xấu hổ vẫy cành lá. C. Cây xấu hổ hé mắt nhìn. D. Cây xấu hổ xôn xao. Câu 2: Cây cỏ xung quanh xôn xao về chuyện gì? A. Có con chim lạ bay đến. B. Một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh không biết từ đâu bay tới rồi lại vội bay đi ngay. C. Có con chim chích chòe bay đến. Câu 3: Cây xấu hổ nuối tiếc điều gì? A. Vì chưa được bắt con chim. B. Vì cây xấu hổ nhút nhát. C. Vì chưa được nhìn thấy con chim xanh. Câu 4: Tiếng lá khô lướt trên cỏ như thế nào?
  3. A. Róc rách. B. Lạt xạt. C. Xôn xao. Câu 5: Toàn thân con chim thế nào? A. Lóng lánh. B. Lập lòe. C. Líu lo. Câu 6: Trong câu: “Cây xấu hổ co rúm mình lại.” Từ chỉ hoạt động là: A. Cây xấu hổ. B. Co rúm. C. Co rúm mình lại. Câu 7: Câu văn nào cho biết cây xấu hổ rất mong con chim xanh quay trở lại? Câu 8: Nghe - viết: Em học vẽ Hôm nay trong lớp học Với giấy trắng, bút màu Nắn nót em ngồi vẽ Lung linh bầu trời sao. Vẽ ông trăng trên sao Rải ánh vàng đầy ngõ Vẽ cánh diều no gió Vi vu giữa trời xanh. Câu 9: a. Điền vào chỗ chấm c, k hay q:
  4. .úc áo; eo kiệt; tô anh; con .ênh b. Điền vào chỗ chấm ang hay an: s . trọng lan c cái th th tổ ong Câu 10: a. - Tìm 2 từ chỉ sự vật - Tìm 2 từ chỉ hoạt động - Tìm 2 từ chỉ đặc điểm b. Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được ở phần a. Câu 11: Viết 3 - 4 câu về một đồ dùng học tập mà em yêu thích. Đáp án: Câu 1: A Câu 2: B Câu 3: C Câu 4: B Câu 5: A Câu 6: B Câu 7: Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh đó quay trở lại? Câu 8: - Nghe - viết đúng chính tả. - Dùng dấu câu, xuống dòng phù hợp. Câu 9: a. Điền vào chỗ chấm c, k hay q: Cúc áo Keo kiệt tô canh con kênh b. Điền vào chỗ chấm ang hay an:
  5. sang trọng lan can cái thang than tổ ong Câu 10: a. - Tìm 2 từ chỉ sự vật: ô tô, máy bay - Tìm 2 từ chỉ hoạt động: ăn, uống - Tìm 2 từ chỉ đặc điểm: vui vẻ, ngoan ngoãn b. Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được ở phần a. - Mẹ mới mua ô tô - Em đang ăn cơm - Bạn Hằng tính cách rất vui vẻ. Câu 11: Viết 3 - 4 câu về một đồ dùng học tập mà em yêu thích. - Mẫu 1: Hôm qua, bạn Mai đã cho em một cục tẩy. Nó có hình chữ nhật và màu hồng. Bên ngoài, cục tẩy được bọc bởi một lớp giấy. Tẩy có mùi dâu rất thơm. Em rất thích món quà này. Nó sẽ giúp ích cho em trong học tập. - Mẫu 2: Em vừa mua một chiếc thước kẻ mới. Nó được làm bằng gỗ và màu vàng. Chiều dài là 20cm, chiều ngang là 5cm. Mặt thước có in các vạch kẻ. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc học tập. Em rất thích chiếc thước kẻ này.