Bộ đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Phần 1) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

Bài đọc: Bóp nát quả cam (SGK Tiếng Việt 2, tập 2, trang 124)

Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất (Chọn a, b, c hoặc d):

Câu 1. Giặc Nguyên có âm mưu gì đối với nước ta?

A. Xâm chiếm.

B. Mượn binh sĩ.

C. Mượn đường giao thông.

D. Mở rộng thị trường kinh doanh.

Câu 2. Trần Quốc Toản đợi gặp Vua để làm gì?

A. Xin được hưởng lộc.

B. Xin được chia cam.

C. Xin tham gia cuộc họp dưới thuyền rồng.

D. Để được nói hai tiếng “xin đánh”.

Câu 3. Vì sao Trần Quốc Toản vô tình bóp nát quả cam?

A. Trần Quốc Toản không được dự họp

B. Trần Quốc Toản không được gặp Vua.

C. Trần Quốc Toản nghĩ vua xem mình như trẻ con, không cho dự bàn việc nước.

D. Trần Quốc Toản không được Vua cho đi đánh giặc.

doc 9 trang Loan Châu 11/07/2023 4180
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Phần 1) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbo_de_thi_hoc_ki_2_tieng_viet_lop_2_phan_1_nam_hoc_2021_2022.doc

Nội dung text: Bộ đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 (Phần 1) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. Đề thi học kì 2 môn tiếng Việt lớp 2 2021 - Đề số 1 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) Bài đọc: Tiếng chổi tre (SGK Tiếng Việt 2, tập 2, trang 121) – Đọc 11 dòng đầu. – Trả lời câu hỏi: Tác giả nghe âm thanh quét rác trên con đường nào? II. Đọc hiểu: (4 điểm) Bài đọc: Bóp nát quả cam (SGK Tiếng Việt 2, tập 2, trang 124) Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất (Chọn a, b, c hoặc d): Câu 1. Giặc Nguyên có âm mưu gì đối với nước ta? A. Xâm chiếm. B. Mượn binh sĩ. C. Mượn đường giao thông. D. Mở rộng thị trường kinh doanh. Câu 2. Trần Quốc Toản đợi gặp Vua để làm gì? A. Xin được hưởng lộc. B. Xin được chia cam. C. Xin tham gia cuộc họp dưới thuyền rồng. D. Để được nói hai tiếng “xin đánh”. Câu 3. Vì sao Trần Quốc Toản vô tình bóp nát quả cam? A. Trần Quốc Toản không được dự họp B. Trần Quốc Toản không được gặp Vua.
  2. C. Trần Quốc Toản nghĩ vua xem mình như trẻ con, không cho dự bàn việc nước. D. Trần Quốc Toản không được Vua cho đi đánh giặc. Câu 4. Cặp từ nào có nghĩa trái ngược nhau? A. ngang ngược – hung ác. B. căm giận – căm thù. C. nhỏ – lớn. D. anh hùng – gan dạ. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Bài viết: Lá cờ (trích) Cờ mọc trước cửa mỗi nhà. Cờ bay trên những ngọn cây xanh lá. Cờ đậu trên tay những người đang lũ lượt đổ vể chợ. Trên dòng sông mênh mông, bao nhiêu là xuồng với mỗi lá cờ mỗi lúc mỗi gần nhau, đổ về bến chợ. Theo Nguyễn Quang Sáng II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn ngắn kể một việc tốt của em hoặc của bạn em. Đáp án đề thi Tiếng Việt lớp 2 kì 2 năm 2021 (Đề số 1) A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) II. Đọc hiểu: (4 điểm) Câu 1: A Câu 2: D Câu 3: C Câu 4: C B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm) II. Tập làm văn: (5 điểm)
  3. Viết đoạn văn ngắn kể một việc tốt của em hoặc của bạn em. Gợi ý làm bài tập làm văn: – Việc tốt mà em hoặc bạn em đã làm là việc gì – Nêu cảm nghĩ về việc làm tốt đó. Bài tham khảo: Một buổi sáng, khi ánh ban mai chiếu xuống sân trường, em tung tăng chạy nhảy dọc hàng hiên để hít thở không khí trong lành của một ngày mới, bỗng em nhìn thấy những cây con mới trồng trong bồn cây ở góc sân trường bị úa lá, chúng héo cả thân cành. Em thầm nghĩ: có lẽ cây thiếu nước nên mới như thế. Không ngần ngại, em đi lấy nước tưới cho cây. Từng cây con như đang vui mừng đón những ngụm nước mát lành, chúng tươi tắn hơn lên. Những ngày tiếp theo, em cũng không quên tưới nước cho chúng. Chỉ sau một tuần, bồn cây đã trở lại xanh tươi và đầy sức sống. Em rất vui vì việc làm của mình. Đề thi cuối kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt 2021 - Đề số 2 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) Bài đọc: Lượm (SGK Tiếng Việt 2, tập 2, trang 130) – Đọc 2 khổ thơ đầu. – Trả lời câu hỏi: Tìm những nét ngộ nghĩnh, đáng yêu của chú bé. II. Đọc hiểu: (4 điểm) Bài đọc: Đàn bê của anh Hồ Giáo (SGK Tiếng Việt Lớp 2, tập 2, trang 137) Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất (Chọn a, b, c hoặc d); Câu 1. Không khí và bầu trời mùa xuân trên đồng cỏ Ba Vì đẹp như thế nào? A. Không khí trong lành và rất ngọt ngào. B. Bầu trời cao vút, trập trùng những đám mây trắng.
  4. C. Cả hai ý trên. D. Không có ý nào đúng. Câu 2. Từ ngữ nào miêu tả đàn bê rất đáng yêu? A. Quấn quýt, đùa nghịch. B. Nhảy quẩng lên, chạy đuổi nhau. C. Rụt rè, chăm bẵm, nhỏ nhẹ, từ tốn, nũng nịu. D. Tất cả các ý trên. Câu 3. Hình ảnh nào thể hiện tình cảm của đàn bê con đối với anh Hồ Giáo? A. Đàn bê ăn quanh quẩn ở bên anh. B. Đàn bê cứ quẩn vào chân anh Hồ Giáo. C. Dụi mõm vào người anh nũng nịu. D. Tất cả các ý trên. Câu 4. “Từ tốn” có nghĩa là gì? A. Nhút nhát, sợ sệt. B. Chậm rãi, nhẹ nhàng, C. Mạnh dạn, tự tin. D. Nũng nịu, rụt rè. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Bài viết: Người làm đổ chơi (SGK Tiếng Việt 2, tập 2, trang 135) II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn ngắn tả về cảnh đẹp của biển.
  5. Đáp án đề thi cuối học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt 2021 (Đề số 2) A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) II. Đọc hiểu: (4 điểm) Câu 1: C Câu 2: D Câu 3: D Câu 4: B B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm) II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn ngắn tả về cảnh đẹp của biển. Gợi ý làm bài tập làm văn: – Cảnh biển em tả có gì đẹp? – Sóng biển như thế nào? – Trên mặt biển có những gì? – Bầu trời trên biển ra sao? – Cảnh vật nào ở biển làm em yêu thích nhất? Bài tham khảo: Quê hương em có nhiều cảnh đẹp, nhưng em thích nhất là cảnh đẹp ở biển. Biển rộng mênh mông, tít tắp chân trời. Nước biển trong xanh, từng đợt sóng trắng nhấp nhô vỗ vào bờ. Xa xa, những đoàn thuyền nối đuôi nhau ra khơi. Từng đàn chim hải âu chao lượn trên mặt biển, chúng như muốn hòa chung niểm vui cùng con người đang hoạt động ngoài biển khơi. Có lẽ biển rất đẹp và bầu trời trên biển cũng rất đẹp. Em mong cho “trời thuận biển hòa” để mọi người được no ấm, đem về những mùa thu hoạch đầy tôm cá. Đề thi môn Tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 năm 2021 - Đề số 3 Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
  6. I. Đọc thầm văn bản sau: CÓ NHỮNG MÙA ĐÔNG Có một mùa đông, Bác Hồ sống bên nước Anh. Lúc ấy Bác còn trẻ. Bác làm việc cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống. Công việc này rất mệt nhọc. Mình Bác đẫm mồ hôi, nhưng tay chân thì lạnh cóng. Sau tám giờ làm việc, Bác vừa mệt, vừa đói. Lại có những mùa đông, Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Bác trọ trong một khách sạn rẻ tiền ở xóm lao động. Buổi sáng, trước khi đi làm Bác để một viên gạch vào bếp lò. Tối về bác lấy viên gạch ra, bọc nó vào một tờ báo cũ, để xuống dưới đệm nằm cho đỡ lạnh. (Trần Dân Tiên) II. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1. (0,5 điểm) Lúc ở Anh, Bác Hồ làm nghề gì để sống? A. Cào tuyết trong một trường học. B. Làm đầu bếp trong một quán ăn. C. Viết báo. Câu 2. (0,5 điểm) Hồi ở Pháp, mùa đông Bác Hồ làm gì để chống rét? A. Dùng lò sưởi. B. Dùng viên gạch nường lên để sưởi. C. Mặc thêm áo cũ vào trong người cho ấm. Câu 3. (0,5 điểm) Bác Hồ phải chịu đựng gian khổ như thế để làm gì? A. Để kiếm tiền giúp đỡ gia đình . B. Để theo học đại học. C. Để tìm cách đánh giặc Pháp, giành độc lập dân tộc. Câu 4. (0,5 điểm) Bài văn nói lên điều gì? A. Cho ta biết Bác Hồ đã chống rét bằng cách nào khi ở Pháp . B. Tả cảnh mùa đông ở Anh và Pháp .
  7. C. Nói lên những gian khổ mà bác Hồ phải chịu đựng để tìm đường cứu nước Câu 5. (0,5 điểm) Cặp từ nào trái nghĩa với nhau? A. Mệt – mỏi B. Sáng – tối C. Mồ hôi – lạnh cóng Câu 6. (0,5 điểm) Những từ ngữ nào có thể dùng để nói về Bác Hồ? A. Giản dị; thương dân; yêu nước. B. Sáng suốt; nhút nhát; đi học đúng giờ. C. Hiền lành; lười biếng; thương dân. Câu 7. (0,5 điểm) Tìm những từ ngữ nói lên tình cảm của thiếu nhi với Bác Hồ?Ví dụ: Biết ơn; I. Chính tả (nghe-viết) (2,0 điểm) (20 phút) Cây và hoa bên lăng Bác Sau lăng, những cành đào Sơn La khỏe khoắn vươn lên, reo vui với nhành sứ đỏ của đồng bằng Nam Bộ. Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương thơm ngào ngạt. II. Tập làm văn (3,0 điểm) (40 phút) Câu 1: (2 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (Từ 3 đến 5 câu) nói về 1 loài cây mà em thích theo các gợi ý sau. - Đó là cây gì? - Cây trồng ở đâu? - Hình dáng cây như thế nào? - Cây có lợi ích gì? Câu 2: (1 điểm) Em hãy kể tên một số con vật nuôi ở nhà. Em thích con vật nào nhất? Vì sao?
  8. Đáp án đề kiểm tra cuối kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2021 (Đề số 3) I.ĐỌC HIỂU: (3,5 điểm) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án A B C C B A Câu 7. (0,5 điểm) Những từ ngữ nói lên tình cảm của thiếu nhi với Bác Hồ. Ví dụ: Biết ơn; kính yêu; nhớ ơn II. CHÍNH TẢ (2,0 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày đúng, đủ đoạn văn (2 điểm). - Cứ mắc 2 lỗi trừ 0,25 điểm (các lỗi mắc lại chỉ trừ một lần). - Chữ viết xấu, trình bày bẩn, chữ viết không đúng độ cao trừ (0,25 điểm) toàn bài. III. TẬP LÀM VĂN (3,0 điểm) Câu 1: (2 điểm) Viết bài đảm bảo các yêu cầu sau cho 2 điểm. + HS viết được đoạn văn từ 4 - 5 câu theo gợi ý của đề bài, trình bày thành đoạn văn. + Viết đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, trình bày sạch, chữ viết rõ ràng, không sai chính tả. - Viết đủ số câu, chưa sắp xếp câu thành đoạn văn cho 1,5 điểm. - Viết chưa đủ 4 câu nhưng đúng ý cho 1 điểm. - Bài văn viết được từ 1 đến 2 câu cho 0,5 điểm. Đoạn văn mẫu: Thoạt nhìn cây dừa như một cái ô khổng lồ vươn thẳng lên trời, phủ bóng mát cả một góc vườn. Gốc dừa lớn, tua tủa chùm rễ ăn sâu, bám chắc xuống đất. Thân dừa cao, xốp, màu nâu xám có những khoanh tròn nối nhau. Trên ngọn, lá mọc thành vòng tròn xoe đều. Có tàu dừa lớn, dài đến cuống. Mỗi lá có nhiều khía, tách lá làm nhiều mảnh nhỏ. Từ các nách bẹ, từng chùm quả mập mạp màu trắng sữa chìa ra, dần dần biến thành quả. Lúc đầu màu trắng đục như sữa bò, dần dần lớn lên xanh dần. Khi lớn bằng trái bưởi, mỗi cuống quả dừa có một cái râu dài. Trái dừa tròn, phía dưới đuôi hơi thon lại. Ngoài cùng là lớp
  9. xơ bao bọc đến lớp gáo mỏng, cứng. Lúc hái xuống, dừa không có hương vị, nhưng khi bổ ra để lộ lớp cơm trắng tinh, béo ngậy. Trong cùng là nước dừa ngọt mát, trong lành.