Bộ 3 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Nguyễn Du (Có đáp án)

A. Đọc hiểu

Mây trắng và mây đen

Trên bầu trời cao rộng, mây đen và mây trắng rong ruổi theo gió. Mây trắng xốp, nhẹ, bồng bềnh như một chiếc gối bông xinh xắn. Mây đen vóc dóng nặng nề, đang sà xuống thấp.

Thấy mây đen bay thấp, mây trắng rủ:

- Chúng mình bay lên cao đi! Bay cao thú vị lắm!

- Anh bay lên đi! - Mây đen nói - Tôi còn phải mưa xuống, ruộng đồng đang khô cạn vì hạn hán, muôn loài đang mong chờ tôi.

Mây trắng ngạc nhiên hỏi:

- Làm mưa ư? Anh không sợ tan biến hết hình hài à?

Nói rồi mây trắng bay vút lên. Nó bị gió cuốn tan biến vào không trung.

Mây đen sà xuống thấp rồi hóa thành mưa rơi xuống ruộng đồng, cây cỏ,... Con người và vạn vật reo hò đón mưa. Mưa tạnh, nắng lên rực rỡ. Nước ở ruộng đồng bốc hơi, bay lên, rồi lại kết lại thành những đám mây đen. Những đóm mây đen hoá thành mưa rơi xuống... Cứ như thế, mây đen tồn tại mãi mãi.

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:

a. Trong câu chuyện, những sự vật nào được coi như con người:

A. mây đen và mây trắng

B. nắng và gió

C. bầu trời và ruộng đồng

b. Mây trắng rủ mây đen đi đâu

A. rong ruổi theo gió

B. bay lên cao

C. sà xuống thấp

pdf 6 trang Đình Khải 06/02/2024 560
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 3 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Nguyễn Du (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_3_de_thi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_2_nam_hoc_2021_2022.pdf

Nội dung text: Bộ 3 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Nguyễn Du (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC NĂM HỌC 2021 - 2022 NGUYỄN DU Môn: Tiếng Việt 2 Thời gian: 40 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI SỐ 1 A. Đọc hiểu Mây trắng và mây đen Trên bầu trời cao rộng, mây đen và mây trắng rong ruổi theo gió. Mây trắng xốp, nhẹ, bồng bềnh như một chiếc gối bông xinh xắn. Mây đen vóc dóng nặng nề, đang sà xuống thấp. Thấy mây đen bay thấp, mây trắng rủ: - Chúng mình bay lên cao đi! Bay cao thú vị lắm! - Anh bay lên đi! - Mây đen nói - Tôi còn phải mưa xuống, ruộng đồng đang khô cạn vì hạn hán, muôn loài đang mong chờ tôi. Mây trắng ngạc nhiên hỏi: - Làm mưa ư? Anh không sợ tan biến hết hình hài à? Nói rồi mây trắng bay vút lên. Nó bị gió cuốn tan biến vào không trung. Mây đen sà xuống thấp rồi hóa thành mưa rơi xuống ruộng đồng, cây cỏ, Con người và vạn vật reo hò đón mưa. Mưa tạnh, nắng lên rực rỡ. Nước ở ruộng đồng bốc hơi, bay lên, rồi lại kết lại thành những đám mây đen. Những đóm mây đen hoá thành mưa rơi xuống Cứ như thế, mây đen tồn tại mãi mãi. Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu: a. Trong câu chuyện, những sự vật nào được coi như con người: A. mây đen và mây trắng B. nắng và gió C. bầu trời và ruộng đồng b. Mây trắng rủ mây đen đi đâu A. rong ruổi theo gió B. bay lên cao C. sà xuống thấp
  2. c. Vì sao mây đen không theo mây trắng? A. vì mây đen thích ngắm cảnh ruộng đồng cây cỏ B. vì hạn hán, mây đen muốn làm mưa giúp người C. vì mây đen sợ gió thổi làm tan biến mất hình hài d. Câu nào cho thấy mây đen đem lại niềm vui cho con người và vạn vật? e. Tìm các từ chỉ đặc điểm trong câu dưới đây: Đám mây xốp, nhẹ trông như một chiếc gối bông xinh xắn. B. Viết 1. Chính tả: Nghe – viết Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét Con người có nhiều cách để trao đổi với nhau. Từ xa xưa, người ta đã biết huấn luyện bồ câu đưa thư. Những bức thư được buộc vào chân bồ câu. Bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận. 2. Viết đoạn văn tả một đồ dùng trong gia đình HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 A. Đọc hiểu a. Trong câu chuyện, những sự vật nào được coi như con người: Mây đen và mây trắng → Đáp án A. b. Mây trắng rủ mây đen đi đâu: bay lên cao → Đáp án B. c. Vì sao mây đen không theo mây trắng: vì mây đen thích ngắm cảnh ruộng đồng cây cỏ → Đáp án A. d. Câu văn cho thấy mây đen đem lại niềm vui cho con người và vạn vật: Mây đen sà xuống thấp rồi lại hóa thành mưa rơi xuống ruộng đồng, cây cỏ Con người và vạn vật reo hò đón mưa. e. Các từ chỉ đặc điểm trong câu: xốp, nhẹ, gối bông xinh xắn. B. Viết 1. Chính tả Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét
  3. Con người có nhiều cách để trao đổi với nhau. Từ xa xưa, người ta đã biết huấn luyện bồ câu đưa thư. Những bức thư được buộc vào chân bồ câu. Bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận. 2. Viết đoạn văn tả một đồ dùng trong gia đình Bài làm tham khảo Phòng khách nhà em có một chiếc tivi rất lớn. Nó có hình chữ nhật, to phải gấp hơn mười lần chiếc máy tính của bố. Và nó còn siêu mỏng nữa, bề dày hỉ chừng hơn một xăng-ti-mét thôi. Không chỉ có màn hình lớn, tivi còn có thể kết nối internet để xem đủ các bộ phim nữa. Em rất tự hào về chiếc tivi nhà mình. ĐỀ THI SỐ 2 A. Đọc hiểu THƯ GỬI BỐ NGOÀI ĐẢO (Trích) Bây giờ sắp tết rồi Con viết thư gửi bố ( ) Tết con muốn gửi bố Cái bánh chưng cho vui Nhưng bánh thì to quá Mà hòm thư nhỏ thôi Gửi hoa lại sợ héo Đường ra đảo xa xôi Con viết thư gửi vậy Hẳn bố bằng lòng thôi. Ngoài ấy chắc nhiều gió Đảo không có gì che Ngoài ấy chắc nhiều sóng Bố lúc nào cũng nghe.
  4. Bố bảo: hàng rào biển Là bố đấy, bố ơi Cùng các chú bạn bố Giữ đảo và giữ trời. (Xuân Quỳnh) 1. Bạn nhỏ viết thư cho bố vào dịp nào? 2. Bố bạn nhỏ đang làm công việc gì ở đảo? 3. Bạn nhỏ đã gửi gì cho bố? a. bánh chưng b. hoa c. thư B. Viết 1. Chính tả: Nghe – viết: Thư gửi bố ngoài đảo (trích) 2. Viết đoạn văn kể về một buổi đi chơi HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2 A. Đọc hiểu 1. Bạn nhỏ viết thư cho bố vào dịp nào? Bạn nhỏ viết thư cho bố vào dịp sắp đến Tết. 2. Bố bạn nhỏ đang làm công việc gì ở đảo? Bố bạn nhỏ đang làm công việc giữ đảo và giữ trời. 3. Bạn nhỏ đã gửi gì cho bố? a. bánh chưng b. hoa c. thư
  5. Trả lời: Đáp án c. thư B. Viết 1. Chính tả 2. Viết đoạn văn kể về một buổi đi chơi Đã có lần em được cha mẹ cho đi chơi ở Đà Lạt. Buổi sáng sớm, không khí Đà Lạt mát lạnh. Xa xa, những khu đồi thông trở nên mờ ảo trong những lớp sương mù. Càng gần trưa, khí hậu càng ấm dần lên, những vườn hoa Đà Lạt càng rực rỡ dưới ánh nắng xuân. Ở nơi đây, con người ta sẽ cảm thấy thoải mái, bình yên tới kì lạ. Đến lúc phải trở về với nhịp sống thường ngày lại lưu luyến không muốn rời đi. ĐỀ THI SỐ 3 A. Đọc hiểu Cánh cam lạc mẹ Cánh cam đi lạc mẹ Gió xô vào vườn hoang Giữa bao nhiêu gai góc Lũ ve sầu kêu ran. Chiều nhạt nắng trắng sương Trời rộng xanh như bể Tiếng cánh cam gọi mẹ Khản đặc trên lối mòn Bọ dừa dừng nấu cơm Cào cào ngừng giã gạo Xén tóc thôi cắt áo Đều báo nhau đi tìm Khu vườn hoang lặng im Bỗng râm ran khắp lối Có điều ai cũng nói Cánh cam về nhà tôi. NGÂN VỊNH a. Chuyện gì xảy ra với cánh cam?
  6. b. Những ai đã quan tâm, giúp đỡ cánh cam? c. Họ đõ làm gì và nói gì để an ủi cánh cam? B. Viết 1. Chính tả: Nghe – viết Cánh cam lạc mẹ 2. Viết đoạn văn giới thiệu một đồ dùng học tập HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 A. Đọc hiểu a. Cánh cam đi lạc mẹ, gió xô vào vườn hoang b. Những bạn đã quan tâm, giúp đỡ cánh cam: Bọ dừa, cào cào, xén tóc. c. Họ đã bảo nhau đi tìm mẹ cho cánh cam và nói cánh cam về nhà mình. B. Viết 1. Chính tả: Nghe – viết Cánh cam lạc mẹ 2. Viết đoạn văn giới thiệu một đồ dùng học tập Bài làm tham khảo Chiếc bút nhớ là món quà mẹ tặng cho em. Chiếc bút có hình hộp chữ nhật. Chiều dài của bút khoảng 10cm. Thân bút to như ba ngón tay của em dựng thẳng. Bên ngoài bút là một lớp nhựa rất cứng cáp, màu xanh dương. Phần nắp bút có màu đen tuyền như cục than tre. Chiếc bút đã giúp cho em viết lại và ghi nhớ tất cả các kiến thức đã học.