Bài kiểm tra khảo sát giữa học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Đồng Hòa
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Giáo viên cho HS bắt thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60-70 chữ
trong sách TV lớp 2 tập 1 từ tuần 1 đến tuần 10 và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.
II. Đọc hiểu (2 điểm)
1. Đọc thầm văn bản sau:
Cò và Vạc
Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, được thầy yêu bạn mến. Còn Vạc thì lười biếng, không chịu học hành, suốt ngày chỉ rụt đầu trong cánh mà ngủ. Cò khuyên bảo em nhiều lần nhưng Vạc chẳng nghe. Nhờ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. Còn Vạc thì chịu dốt. Sợ chúng bạn chê cười, đêm đến, Vạc mới dám bay đi kiếm ăn.
Ngày nay, lật cánh Cò lên, vẫn thấy một dúm lông màu vàng nhạt. Người ta bảo đấy là quyển sách của Cò. Cò chăm học nên lúc nào cũng mang sách bên mình. Sau những buổi mò tôm bắt ốc, Cò lại đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc.
Truyện cổ Việt Nam
2. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: (M1- 0,5đ) Cò là một học sinh như thế nào?
A. Lười biếng. B. Chăm làm. C. Ngoan ngoãn, chăm chỉ.
Câu 2: (M1- 0,5đ) Vì sao Vạc không dám bay đi kiếm ăn vào ban ngày?
A. Sợ ánh nắng. B. Sợ bạn chê cười. C. Thích cảnh đêm.
Câu 3: (M2- 0,5đ) Dòng nào nào dưới đây là những từ ngữ chỉ hoạt động?
A. ngủ, học tập, kiếm ăn, vàng nhạt, bay đi, sách, đọc, bắt ốc, khuyên bảo
B. ngủ, học tập, kiếm ăn, bay đi, đọc, bắt ốc,khuyên bảo, giở sách, mò tôm
C. ngủ, học tập, kiếm ăn, ngoan ngoãn, bay đi, đọc, bắt ốc,khuyên bảo, giở sách,
Câu 4: (M3- 0,5đ) Đặt một câu nêu đặc điểm về Cò.
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_khao_sat_giua_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_2_nam.doc
Nội dung text: Bài kiểm tra khảo sát giữa học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Đồng Hòa
- BÀI KIỂM TRA KHẢO SÁT GIỮA HỌC KỲ I Năm học 2022-2023 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2 (Thời gian làm bài: 50 phút không kể giao đề) Họ và tên: Lớp: 2A . . Trường Tiểu học Đồng Hòa Duyệt đề Điểm Lời nhận xét của giáo viên I. Đọc thành tiếng (3 điểm) Giáo viên cho HS bắt thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60-70 chữ trong sách TV lớp 2 tập 1 từ tuần 1 đến tuần 10 và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc. II. Đọc hiểu (2 điểm) 1. Đọc thầm văn bản sau: Cò và Vạc Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, được thầy yêu bạn mến. Còn Vạc thì lười biếng, không chịu học hành, suốt ngày chỉ rụt đầu trong cánh mà ngủ. Cò khuyên bảo em nhiều lần nhưng Vạc chẳng nghe. Nhờ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. Còn Vạc thì chịu dốt. Sợ chúng bạn chê cười, đêm đến, Vạc mới dám bay đi kiếm ăn. Ngày nay, lật cánh Cò lên, vẫn thấy một dúm lông màu vàng nhạt. Người ta bảo đấy là quyển sách của Cò. Cò chăm học nên lúc nào cũng mang sách bên mình. Sau những buổi mò tôm bắt ốc, Cò lại đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc. Truyện cổ Việt Nam 2. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: (M1- 0,5đ) Cò là một học sinh như thế nào? A. Lười biếng. B. Chăm làm. C. Ngoan ngoãn, chăm chỉ. Câu 2: (M1- 0,5đ) Vì sao Vạc không dám bay đi kiếm ăn vào ban ngày? A. Sợ ánh nắng. B. Sợ bạn chê cười. C. Thích cảnh đêm. Câu 3: (M2- 0,5đ) Dòng nào nào dưới đây là những từ ngữ chỉ hoạt động? A. ngủ, học tập, kiếm ăn, vàng nhạt, bay đi, sách, đọc, bắt ốc, khuyên bảo B. ngủ, học tập, kiếm ăn, bay đi, đọc, bắt ốc,khuyên bảo, giở sách, mò tôm C. ngủ, học tập, kiếm ăn, ngoan ngoãn, bay đi, đọc, bắt ốc,khuyên bảo, giở sách, Câu 4: (M3- 0,5đ) Đặt một câu nêu đặc điểm về Cò.
- III. Viết 1.Nghe- viết ( 2,5 đ) Cây xấu hổ ( Sách TV lớp 2 tập 1 trang 31; từ Thì ra đến đẹp đến thế) Cây xấu hổ 2. Bài tập (0,5 đ). Điền ch hoặc tr thích hợp vào chỗ chấm: tập .ung ung sức .ú ý ú mưa ở hàng 3. Viết đoạn văn từ 3-4 câu tả một đồ dùng học tập của em.( 2 điểm)