Bài kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 5 (Có đáp án)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: ( 0,5 điểm):Vì sao biển đông người nhưng người đàn ông lại chú ý đến cậu bé? A.Vì cậu bé cứ chạy nhảy trên cát.

B.Vì cậu bé cứ liên tục cúi người nhặt thứ gì đó rồi thả xuống biển.

C.Vì cậu bé có con diều rất đẹp.

Câu 2: ( 0,5 điểm): Khi đến gần, ông thấy cậu bé đang làm gì? Vì sao cậu bé làm như vậy?

  1. Cậu bé đang xả rác xuống biển. Vì cậu bé rất thích nghịch.

B.Cậu bé đang xây lâu đài cát cùng chị gái. Vì cậu bé rất thích chơi cát

C. Cậu bé đang nhặt những con sao biển bị thủy triều đánh dạt lên bờ và thả chúng trở về đại dương. Vì những con sao biển sắp chết do thiếu nước, cậu bé muốn giúp chúng.

Câu 3: ( 0,5 điểm): Người đàn ông nói gì về việc làm của cậu bé?

A.Người đàn ông đã nói rằng: Cháu là con của ai tại sao ở đây một mình?

B.Người đàn ông đã nói rằng: Tại sao cậu bé lại vứt rác xuống đất?

C. Người đàn ông đã nói rằng: Có hàng ngàn con sao biển như vậy, liệu cháu có thể giúp được tất cả chúng không?

doc 6 trang Đình Khải 03/06/2024 340
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 5 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_de_so_5_co_dap_a.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đề số 5 (Có đáp án)

  1. GV coi GV BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II thi chấm Số báo danh: Năm học Phòng thi: . Môn: Tiếng Việt – Lớp 2 (Thời gian làm bài 90 phút không kể phát và đọc đề.) Điểm: Bằng chữ: I. KIỂM TRA ĐỌC: 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu: 6 điểm 1. Đọc thầm đoạn văn: Những con sao biển Một người đàn ông đang dạo bộ trên bãi biển khi chiều xuống. Biển đông người, nhưng ông lại chú ý đến một cậu bé cứ liên tục cúi xuống nhặt thứ gì đó lên rồi thả xuống biển. Tiến lại gần hơn, ông thấy cậu bé đang nhặt những con sao biển bị thuỷ triều định dạt lên bờ và thả chúng trở về với đại dương. - Cháu đang làm gì vậy? – Người đàn ông hỏi. Cậu bé trả lời: - Những con sao biển này sắp chết vì thiếu nước, cháu muốn giúp chúng. - Có hàng ngàn con sao biển như vậy, liệu cháu có thể giúp được tất cả chúng không? Cậu bé vẫn tiếp tục nhặt những con sao biển khác thả xuống biển và nói với người đàn ông: - Cháu cũng biết như vậy, nhưng ít nhất thì cháu cũng cứu được những con sao biển này. Người đàn ông trìu mến nhìn cậu bé và cùng cậu cứu những con sao biển.
  2. (Theo Hạt giống tâm hồn – Phép màu có giá bao nhiêu?) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1: ( 0,5 điểm):Vì sao biển đông người nhưng người đàn ông lại chú ý đến cậu bé? A.Vì cậu bé cứ chạy nhảy trên cát. B.Vì cậu bé cứ liên tục cúi người nhặt thứ gì đó rồi thả xuống biển. C.Vì cậu bé có con diều rất đẹp. Câu 2: ( 0,5 điểm): Khi đến gần, ông thấy cậu bé đang làm gì? Vì sao cậu bé làm như vậy? A. Cậu bé đang xả rác xuống biển. Vì cậu bé rất thích nghịch. B.Cậu bé đang xây lâu đài cát cùng chị gái. Vì cậu bé rất thích chơi cát C. Cậu bé đang nhặt những con sao biển bị thủy triều đánh dạt lên bờ và thả chúng trở về đại dương. Vì những con sao biển sắp chết do thiếu nước, cậu bé muốn giúp chúng. Câu 3: ( 0,5 điểm): Người đàn ông nói gì về việc làm của cậu bé? A.Người đàn ông đã nói rằng: Cháu là con của ai tại sao ở đây một mình? B.Người đàn ông đã nói rằng: Tại sao cậu bé lại vứt rác xuống đất? C. Người đàn ông đã nói rằng: Có hàng ngàn con sao biển như vậy, liệu cháu có thể giúp được tất cả chúng không? Câu 4: ( 0,5 điểm):Những từ ngữ sau đây (Cúi xuống, dạo bộ , biển, thả, người đàn ông, cậu bé, nhặt, sao biển, tiến lại) từ ngữ nào dưới đây chỉ hoạt động? A. cúi xuống, thả, nhặt, dạo bộ, tiến lại. B. cúi xuống, thả, nhặt, dạo bộ, người đàn ông. C. cúi xuống, thả, biển, dạo bộ, tiến lại. Câu 5: Em hãy tìm và viết lại câu văn cho biết cậu bé nghĩ việc mình làm là có ích. ( 0,5 điểm) Câu 6: ( 0, 5 điểm): Chọn l hoặc n vào chỗ chấm thích hợp:
  3. Mùa thu sang Cứ mỗi độ thu sang Hoa cúc ại ở vàng Ngoài vườn hương thơm ngát Ong bướm bay rộn ràng Em cắp sách tới trường ắng tươi trải trên đường Trời cao xanh gió mát Đẹp thay úc thu sang. (Theo Trần Lê Văn) Câu 7: ( 1 điểm): Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B đề tạo thành câu giới thiệu: A B Đà Lạt là lớp trưởng lớp em. Bạn Hoài An là của em. Cái bút này là thành phố ngàn hoa. Câu 8: ( 1 điểm): Tìm các từ ngữ chỉ nghề nghiệp rồi viết vào chỗ trống: M: Giáo viên (1) (2) (3) (4) Câu 9: Đặt một câu nêu đặc điểm của trường hoặc lớp em. (1 điểm) II. Kiểm tra viết: 1. Viết: Bài viết: GV đọc cho HS viết bài: Cỏ non cười rồi
  4. Én nêu gọi các bạn của mình đến. Suốt đêm, cả đàn đi tìm cỏ khô tết thành dòng chữ: “Không giẫm chân lên cỏ!”, rồi đặt trên bãi cỏ. Xong việc, én nâu tươi cười bảo cỏ non: - Từ nay em yên tâm rồi! Không còn ai giẫm lên em nữa đâu. 2. Luyện viết đoạn: Viết 4- 5 câu giới thiệu một đồ vật được làm từ tre hoặc gỗ.
  5. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM 1. Phần đọc thành tiếng: 4 điểm 2. Phần đọc hiểu: 6 điểm Câu 1: Đáp án B( 0.5 điểm) Câu 2: Đáp án C( 0.5 điểm) Câu 3: Đáp án C( 0.5 điểm) Câu 4: Đáp án A( 0.5 điểm) Câu 5: Cháu cũng biết như vậy, nhưng ít nhất thì cháu cũng cứu được những con sao biển này. ( 1 điểm) Câu 6: ( 0.5 điểm) Mùa thu sang Cứ mỗi độ thu sang Hoa cúc lại nở vàng Ngoài vườn hương thơm ngát Ong bướm bay rộn ràng Em cắp sách tới trường Nắng tươi trải trên đường Trời cao xanh gió mát Đẹp thay lúc thu sang. (Theo Trần Lê Văn) Câu 7: ( 1 điểm)
  6. Đà Lạt là thành phố ngàn hoa. Bạn Hoài An là lớp trưởng lớp em. Cái bút này là của em. Câu 8: Tìm được các từ ngữ chỉ nghề nghiệp: mỗi từ 0,25 điểm. Câu 9: Viết một câu theo đúng yêu cầu của bài. (1 điểm) 3. Viết: 4 điểm - Mỗi lỗi sai trừ 0.2 điểm, những lỗi sai giống nhau trừ một lần. 4. Luyện viết đoạn: 6 điểm