Bài kiểm tra định học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2022-2023 - Phạm Thị Xinh (Có đáp án)

1. Đọc thành tiếng(4 điểm)
Giáo viên cho HS bắt thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60-70 chữ
trong sách TV lớp 2 tập 2 và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.

2. Đọc hiểu(6 điểm)

Mai An Tiêm

Ngày xưa, có một người tên là Mai An Tiêm được Vua Hùng yêu mến nhận làm con nuôi. Một lần, vì hiểu lầm lời nói của An Tiêm nên nhà vua nổi giận, đày An Tiêm ra đảo hoang.

Ở đảo hoang, hai vợ chồng An Tiêm dựng nhà bằng tre nứa, lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo.

Một hôm, An Tiêm thấy một đàn chim bay qua thả xuống loại hạt đen nhánh. Chàng liền nhặt và gieo xuống cát, thầm nghĩ: “Thứ quả này chim ăn được thì người cũng ăn được”. Rồi hạt nảy mầm, vươn thành một loại cây dây bò lan rộng. Cây ra hoa rồi ra quả. Quả có vỏ màu xanh thẫm, ruột đỏ, hạt đen nhánh, có vị ngọt và mát. Vợ chồng An Tiêm đem hạt gieo trồng khắp đảo.

Mùa quả chín, nhớ vua cha, Mai An Tiêm khắc tên mình vào quả, thả xuống biển, nhờ sóng đưa vào đất liền. Một người dân vớt được quả lạ đem dâng vua. Vua hối hận cho đón vợ chồng An Tiêm trở về.

Thứ quả lạ đó là giống dưa hấu ngày nay.

(Theo truyện cổ Việt Nam)

Đọc thầm bài đọc chọn ý trả lời đúng

1. Vợ chồng Mai An Tiêm đã làm gì ở đảo hoang?( 0,5 điểm)

a. Dựng nhà bằng tre nứa.

b. Lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo.

c. Dựng nhà bằng tre nứa, lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo.

docx 4 trang Đình Khải 03/06/2024 1180
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2022-2023 - Phạm Thị Xinh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_dinh_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_nam_hoc_202.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra định học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2022-2023 - Phạm Thị Xinh (Có đáp án)

  1. GV: Phạm Thị Xinh SBD : BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II GV coi GV chấm Phòng thi: Năm học 2022-2023 Môn : Tiếng Việt – Lớp 2 (Thời gian làm bài: 90 phút Điểm: Khô Không kể thời gian phát đề) A.Bằng Viết chữ: 1. Nghe – viết: Chiếc rễ đa tròn ( sách TV2 tập 2/105) Từ: “Nhiều năm sau đến hình tròn như thế” Bài tập Chọn dành hoặc giành điền vào chỗ chấm dỗ . , tranh , để , giật 2 . Viết đoạn: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 4 đến 5 câu) kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường.
  2. B. Đọc : 1. Đọc thành tiếng(4 điểm) Giáo viên cho HS bắt thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60-70 chữ trong sách TV lớp 2 tập 2 và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc. 2. Đọc hiểu(6 điểm) Mai An Tiêm Ngày xưa, có một người tên là Mai An Tiêm được Vua Hùng yêu mến nhận làm con nuôi. Một lần, vì hiểu lầm lời nói của An Tiêm nên nhà vua nổi giận, đày An Tiêm ra đảo hoang. Ở đảo hoang, hai vợ chồng An Tiêm dựng nhà bằng tre nứa, lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo. Một hôm, An Tiêm thấy một đàn chim bay qua thả xuống loại hạt đen nhánh. Chàng liền nhặt và gieo xuống cát, thầm nghĩ: “Thứ quả này chim ăn được thì người cũng ăn được”. Rồi hạt nảy mầm, vươn thành một loại cây dây bò lan rộng. Cây ra hoa rồi ra quả. Quả có vỏ màu xanh thẫm, ruột đỏ, hạt đen nhánh, có vị ngọt và mát. Vợ chồng An Tiêm đem hạt gieo trồng khắp đảo. Mùa quả chín, nhớ vua cha, Mai An Tiêm khắc tên mình vào quả, thả xuống biển, nhờ sóng đưa vào đất liền. Một người dân vớt được quả lạ đem dâng vua. Vua hối hận cho đón vợ chồng An Tiêm trở về. Thứ quả lạ đó là giống dưa hấu ngày nay. (Theo truyện cổ Việt Nam) Đọc thầm bài đọc chọn ý trả lời đúng 1. Vợ chồng Mai An Tiêm đã làm gì ở đảo hoang?( 0,5 điểm) a. Dựng nhà bằng tre nứa. b. Lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo. c. Dựng nhà bằng tre nứa, lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo.
  3. 2. Mai An Tiêm nghĩa gì khi nhặt và gieo trồng loại hạt do chim thả xuống? ( 0,5 điểm) a. Mọi người đều ăn được. b. Thứ quả này chim ăn được thì người cũng ăn được. c. Thứ quả lạ ăn rất ngon. 3. Loại quả Mai An Tiêm đã trồng có đặc điểm gi? ( 0,5 điểm) a. Quả có vỏ màu xanh thẫm, ruột đỏ, hạt đen, vị ngọt và mát b. Quả có vỏ màu xanh thẫm, ruột đỏ, hạt đen, vị ngọt. c. Quả có vỏ màu xanh thẫm, ruột đỏ, hạt đen nhánh, có vị ngọt và mát. 4. Mùa quả chín An Tiêm đã nhớ đến ai và làm gì? ( 1 điểm) 5. Điều gì khiến Vua cho đón vợ chồng An Tiêm trở về? (0,5 điểm) a. Một người dân vớt được quả lạ. b. Một người dân vớt được quả lạ đem dâng vua. Vua hối hận cho đón vợ chồng An Tiêm trở về. c. Vua hối hận cho đón vợ chồng An Tiêm trở về. 6. Qua bài đọc em thấy Mai An Tiêm là người như thế nào?( 1 điểm) 7. Đâu là câu nêu hoạt động?(0,5 điểm) a. Mai An Tiêm là người con hiếu thảo. b. Hai vợ chồng Mai An Tiêm dựng nhà bằng tre nứa. c. Mai An Tiêm rất thông minh. 8. Gạch chân từ chỉ sự vật trong các từ sau: (0,5 điểm) Tre nứa, nhờ, biển, đưa, sóng, quả lạ, dâng, thả, hạt. 9. Xếp các từ trong ngoặc đơn vào 2 nhóm thích hợp ( 1 điểm) (Tre nứa, Mai An Tiêm, vua, dưa hấu, cỏ, hạt, người dân, đảo) -Từ ngữ chỉ người: - Từ ngữ chỉ vật:
  4. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1( 0, 5 điểm) c Câu 2( 0, 5 điểm) b Câu 3( 0, 5 điểm) c Câu 4( 1 điểm) Mùa quả chín, An Tiêm nhớ vua cha. Khắc tên mình vào quả thả xuống biển, nhờ sóng đưa vào đất liền. Câu 5( 0, 5 điểm) b Câu 6( 1 điểm) Mai An Tiêm là người cần cù chịu khó, dám nghĩ giám làm, thông minh, sáng tạo và hiếu thảo. Câu 7( 0, 5 điểm) b Câu 8( 0, 5 điểm) Tre nứa, biển, sóng, quả lạ, hạt. Câu 9( 1 điểm) - Từ ngữ chỉ người: Mai An Tiêm, vua, người dân - Từ ngữ chỉ vật: Tre nứa, dưa hấu, cỏ, hạt, đảo B. Viết 1. Nghe – viết: Chiếc rễ đa tròn ( sách TV2 tập 2/105) Từ: “Nhiều năm sau đến hình tròn như thế”( 3 điểm) Bài viết sai âm đầu, vần, dấu thanh,viết hoa không đúng quy định( mỗi lỗi trừ 0,2 điểm) (Nh÷ng lçi trïng nhau chØ trõ mét lÇn ®iÓm) Bài tập(1 điểm) Mỗi phần đúng được 0,2 điểm Dỗ dành tranh giành để dành giành giật 2 . Viết đoạn: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 4 đến 5 câu) kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường. (6 điểm) - Bài viết từ 4-5 câu theo đúng yêu cầu, biết cách dùng từ, viết câu diễn đạt thành đoạn văn lôgic, viết đúng chính tả ®­îc 6 ®iÓm. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt có thể cho các mức điểm