8 Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 Sách Cánh diều (Có đáp án)

I. Đọc thầm văn bản sau: 
MÙA VÀNG 
Thu về, những quả hồng đỏ mọng, những hạt dẻ nâu bóng, những quả na mở to mắt, 
thơm dìu dịu. Biển lúa vàng ươm. Gió nổi lên và sóng lúa vùng dập dồn trải tới chân 
trời. 
Minh ríu rít bên mẹ: 
- Mẹ ơi, con thấy quả trên cây đều chín hết cả rồi. Các bạn ấy đang mong có người đến 
hái đấy. Nhìn quả chín ngon thế này, chắc các bác nông dân vui lắm mẹ nhỉ? 
- Đúng thế con ạ. 
- Nếu mùa nào cũng được thu hoạch thì thích lắm phải không mẹ? 
Mẹ âu yếm nhìn Minh và bảo: 
- Con nói đúng đấy! Mùa nào thức ấy. 
Nhưng để có cái thu hoạch, trước đó người nông dân phải làm rất nhiều việc. Họ phải 
cày bừa, gieo hạt và chăm sóc. Rồi mưa nắng, hạn hán, họ phải chăm sóc vườn cây, 
ruộng đồng. Nhờ thế mà cây lớn dần, ra hoa kết trái và chín rộ đấy. 
- Mẹ ơi, con hiểu rồi. Công việc của các bác nông dân vất vả quá mẹ nhỉ? 
(Theo Những câu chuyện hay, những bài học quỹ)
pdf 28 trang Đình Khải 17/07/2023 3000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "8 Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 Sách Cánh diều (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdf8_de_thi_hoc_ki_2_tieng_viet_lop_2_sach_canh_dieu_co_dap_an.pdf

Nội dung text: 8 Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 2 Sách Cánh diều (Có đáp án)

  1. BỘ ĐỀ THI HỌC KÌ 2 MÔN TIẾNG VIỆT- SÁCH CÁNH DIỀU ĐỀ 1 I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (4 điểm): 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (6 điểm): Đọc thầm đoạn văn và hoàn thành các bài tập sau: I. Đọc thầm văn bản sau: MÙA VÀNG Thu về, những quả hồng đỏ mọng, những hạt dẻ nâu bóng, những quả na mở to mắt, thơm dìu dịu. Biển lúa vàng ươm. Gió nổi lên và sóng lúa vùng dập dồn trải tới chân trời. Minh ríu rít bên mẹ: - Mẹ ơi, con thấy quả trên cây đều chín hết cả rồi. Các bạn ấy đang mong có người đến hái đấy. Nhìn quả chín ngon thế này, chắc các bác nông dân vui lắm mẹ nhỉ? - Đúng thế con ạ. - Nếu mùa nào cũng được thu hoạch thì thích lắm phải không mẹ? Mẹ âu yếm nhìn Minh và bảo: - Con nói đúng đấy! Mùa nào thức ấy. Nhưng để có cái thu hoạch, trước đó người nông dân phải làm rất nhiều việc. Họ phải cày bừa, gieo hạt và chăm sóc. Rồi mưa nắng, hạn hán, họ phải chăm sóc vườn cây, ruộng đồng. Nhờ thế mà cây lớn dần, ra hoa kết trái và chín rộ đấy. - Mẹ ơi, con hiểu rồi. Công việc của các bác nông dân vất vả quá mẹ nhỉ? (Theo Những câu chuyện hay, những bài học quỹ) Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Mùa thu về có những quả, hạt gì chín, thơm ? A. Quả hồng, cam B. Quả hồng, na, hạt dẻ C. Hồng, na. D. hạt dẻ, cam Câu 2. Trước mùa thu hoạch, các bác nông dân phải làm những gì ? A. cày bừa B. cày bừa và gieo hạt C. Cày bừa, gieo hạt, chăm sóc .D. Dẫy cỏ 1
  2. Câu 3. Để thu hoạch tốt, ngoài công sức cảu người nông dân còn phụ thuộc điều gì nữa ? A. Thời tiết B. Nước C. Công an D. Côn trùng Câu4. Em có muốn trở thành một người nông dân không? vì sao ? . Câu 5. a. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên. biển xe máy Trời túi ni-lông rừng dòng sông Câu 6. Điền vào chỗ chấm từ ngữ trả lời câu hỏi “Khi nào?”, “Để làm gì?” a. chú gà trống cất tiếng gáy vang gọi mọi người thức dậy. b. Em chăm chỉ luyện tập thể dục, thể thao để Câu 7. Sắp xếp các từ sau thành câu viết lại: c. Đàn trâu thung thăng giữa cánh đồng gặm cỏ. Câu 8 Trong bài “Mùa vàng” có mấy câu hỏi? Vì sao em biết đó là câu hỏi? II. Phần viết 1 Chính tả : Mùa vàng Nhưng để có cái thu hoạch, trước đó người nông dân phải làm rất nhiều việc. Họ phải cày bừa, gieo hạt và chăm sóc. Rồi mưa nắng, hạn hán, họ phải chăm sóc vườn cây, ruộng đồng. Nhờ thế mà cây lớn dần, ra hoa kết trái và chín rộ đấy. 2
  3. - Mẹ ơi, con hiểu rồi. Công việc của các bác nông dân thật vất vả quá mẹ nhỉ? Bài tập chính tả 1. Điền vần Điền vần at hoặc ac và thêm dấu thanh phù hợp:: thơm ng . bãi r cồn c lười nh 2. Điền âm x hay s xuất ắc .ung quanh 2.Tập làm văn: 2. Kể về người thân trong gia đình em Bài làm tham khảo Trong gia đình mình, người em gắn bó nhất chính là ông nội. Ông nội của em năm nay đã ngoài bảy mươi tuổi, nhưng vẫn còn khỏe lắm. Ông có dáng người cao. Đôi bàn tay đầy những nếp nhăn đã suốt đời làm lụng vất vả để nuôi con cháu. Khuôn mặt phúc hậu, anh mắt hiền từ lúc nào cũng nhìn chúng tôi rất trìu mến. Mỗi khi về quê thăm ông, em lại ngồi nghe ông kể những câu chuyện ngày xưa. Em yêu ông nội của mình nhiều lắm. 3
  4. ĐÁP ÁN ĐỀ 1 I- KIỂM TRA ĐỌC(10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (4 điểm): Nội dung đánh giá Biểu điểm - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm. 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. (Cứ sai từ tiếng thứ 6 trừ mỗi tiếng 0,5đ; ngắt nghỉ sai 4 chỗ trừ 1điểm.) 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc. 1 điểm Tùy theo mức độ sai sót so với yêu cầu; mức độ đạt được của học sinh theo từng phần mà giáo viên ghi điểm sao cho phù hợp. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (6 điểm): Nội dung Điểm Câu 1: B. Quả hồng, na, hạt dẻ 0,5 điểm Câu 2: C. Cày bừa, gieo hạt, chăm sóc 0,5 điểm Câu 3: A. Thời tiết 0,5 điểm Câu 4: Câu4. Em có muốn trở thành một người nông dân 0,5 điểm không? vì sao ? Tùy HS trả lời muốn hay không muốn và có lời giải thích phù hợp. biển xe máy Trời 1 điểm túi ni-lông rừng dòng sông Câu 7: Giữa cánh đồng, đàn trâu thung thăng gặm cỏ. 0,5 điểm Đàn trâu thung thăng gặm cỏ giữa cánh đồng. Đàn trâu gặm cỏ thung thăng giữa cánh đồng. Câu 8: Trong bài có 2 câu hỏi. Em biết vì kết thúc câu có dấu chấm 0,5điểm hỏi. 4
  5. ĐỀ 2 I. Phần đọc 1. Đọc thành tiếng (4 đ) Giáo viên kết hợp kiểm tra qua các tiết ôn tập, dưới hình thức bốc thăm đọc một đoạn và trả lời câu hỏi theo nội dung đoạn vừa đọc. 2. Đọc hiểu (6 điểm): Hãy đọc thầm bài văn sau: Cò và Vạc Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, được thầy yêu bạn mến. Còn Vạc thì lười biếng, không chịu học hành, suốt ngày chỉ rúc đầu trong cánh mà ngủ. Cò khuyên bảo em nhiều lần, nhưng Vạc chẳng nghe. Nhờ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. Còn Vạc đành chịu dốt. Sợ chúng bạn chê cười, đêm đến Vạc mới dám bay đi kiếm ăn. Ngày nay, lật cánh Cò lên, vẫn thấy một dúm lông màu vàng nhạt. Người ta bảo đấy là quyển sách của Cò. Cò chăm học nên lúc nào cũng mang sách bên mình. Sau những buổi mò tôm bắt ốc, Cò lại đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc. Truyện cổ Việt Nam 3. Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu 1. Cò là một học sinh như thế nào? A. Yêu trường, yêu lớp B. Chăm làm C. Ngoan ngoãn, chăm chỉ D. Lười học Câu 2. Vạc có điểm gì khác Cò? A. Học kém nhất lớp B. Không chịu học hành C. Hay đi chơi D. Học chăm nhất lớp Câu 3. Cò chăm học như thế nào? A. Lúc nào cũng đi chơi. B. Lúc nào cũng đi bắt ốc C. Sau những buổi mò tôm, bắt ốc lại giở sách ra học. D. Suốt ngày chỉ rúc cánh trong đầu mà ngủ. 5
  6. Gợi ý: a) Đồ dùng học tập tên là gì? Được làm bằng chất liệu gì? b) Đặc điểm nổi bật về hình dáng và màu sắc của đồ dùng học tập ấy? c) Đồ dùng học tập ấy có tác dụng đối với việc học tập của em như thế nào? d) Tình cảm của em đối với đồ dùng học tập ấy như thế nào? 12
  7. ĐÁP ÁN ĐỀ 3 Câu 1 2 3 4 5 6 Ông ngoại đang đi chân đất, ngó Gợi ý: Chi tiết khiến em cảm nghiêng tìm thứ gì đó trong vườn. động nhất là khi được bà hỏi: Thấy vậy Lan ngạc nhiên: “Các cháu có ăn được thịt không?” Bạn nhỏ đã trả lời: Ông ơi, sao ông đi chân đất thế ạ? “Ăn nhiều lắm. Mẹ cho chúng cháu ăn chán thì thôi.”. Bạn b, Con chó vừa mới tha mất dép của Đáp án a c c nhỏ đã nói dối để bà không c ông. Ông tìm mãi mà không thấy. phải lo gì cho các cháu mà ăn hết phần cơm. Bạn nhỏ chỉ Vô lí! Thế sao lúc nãy cháu thấy nó bằng tuổi em thôi mà đã ý tứ, vẫn đi chân đất? biết quan tâm, lo lắng đến người khác, biết yêu thương bà. Thật đáng cảm phục. Bài 7: Nối: a-4, b-1, c-2, d-3 Bài 8: Thứ tự các từ cần điền: trông, bế, bón, đặt, ru, nhặt rau. 2. Tập làm văn Mẫu 1: Bạn thân em đã tặng em một cục tẩy hình heo hồng vào dịp sinh nhật của em. Cục tẩy chỉ bé bằng bàn tay trông rất xinh xắn. Cục tẩy có hình dáng như một chú heo hồng với cái mũi to và đôi tai dài. Cục tẩy giúp em tẩy sạch những nét chì viết chưa đúng để vở của em luôn được sạch sẽ. Em thực sự rất thích món quà nhỏ dễ thương này. Mẫu 2: Hộp màu vẽ là đồ dùng quan trọng trong khi vẽ của em. Màu vẽ có 36 màu sắc khác nhau được đặt trong một chiếc hộp nhỏ xinh. Em thường sử dụng khi phải tô màu. Em dùng màu đỏ tô ông mặt trời, tô mái ngói đỏ tươi, Dùng màu xanh lá tô những lũy tre, cây xanh, cánh đồng, Em dùng màu xanh lam tô biển và bầu trời, Hộp màu vẽ giúp cho bức tranh của em có nhiều màu sắc hơn, sinh động hơn. Mẫu 3: Chị Minh đã mua cho em một chiếc bút chì rất đẹp. Thân bút tròn, cỡ bằng ngón tay út của em. Chiều dài bằng một gang tay người lớn. Vỏ ngoài thân bút làm bằng gỗ. Cây bút chì có màu vàng óng rất đẹp. Em rất thích chiếc bút chì này! 13
  8. ĐỀ 4 A. ĐỌC I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: Sân trường em Trong lớp, chiếc bảng đen Đang mơ về phấn trắng Chỉ có tiếng lá cây Thì thầm cùng bóng nắng. Nhưng chỉ sớm mai thôi Ngày tựu trường sẽ đến Sân trường lại ngập tràn Những niềm vui xao xuyến. Gặp thầy cô quý mến Gặp bạn bè thân yêu Có bao nhiêu, bao nhiêu Là những điều muốn nói. Tiếng trống trường mời gọi Thầy cô đang mong chờ Chúng em vào lớp mới Sân trường thành trang thơ BÙI HOÀNG TÁM Câu 1: Những chi tiết nào tả sân trường, lớp học vắng lặng trong những ngày hè? Câu 2: Bạn học sinh tưởng tượng sân trường sẽ đổi khác như thế nào trong ngày tựu trường? II. Đọc hiểu Bài học đầu tiên của Gấu con Chủ nhật, Gấu con xin mẹ ra đường chơi. Gấu mẹ dặn: - Con chơi ngoan nhé. Nếu làm sai điều gì, con phải xin lỗi. Được ai giúp đỡ thì con phải cảm ơn. Gấu con mải nghe Sơn Ca hót nên va phải bạn Sóc khiến giỏ nấm văng ra đất. Gấu con vội vàng khoanh tay và nói cảm ơn làm Sóc rất ngạc nhiên. Mải nhìn Khỉ mẹ ngồi chải lông nên Gấu con bị rơi xuống hố sâu. Gấu con sợ quá kêu to: 14
  9. - Cứu tôi với! Bác Voi ở đâu đi tới liền đưa vòi xuống hố, nhấc bổng Gấu con lên. Gấu con luôn miệng: - Cháu xin lỗi bác Voi! Về nhà, Gấu con kể lại chuyện cho mẹ nghe. Gấu mẹ ôn tồn giảng giải: - Con nói như vậy là sai rồi. Khi làm đổ nấm của bạn Sóc, con phải xin lỗi. Còn khi bác Voi cứu con, con phải cảm ơn. (Theo Lê Bạch Tuyết) 1. Trước khi Gấu con đi chơi, Gấu mẹ đã dặn điều gì? a. Nếu làm sai hoặc được ai giúp đỡ, con phải xin lỗi. b. Nếu làm sai điều gì phải cảm ơn, được ai giúp đỡ phải xin lỗi. c. Nếu làm sai điều gì phải xin lỗi, được ai giúp đỡ phải cảm ơn. 2. Vì sao Sóc lại ngạc nhiên khi Gấu con nói lời cảm ơn? a. Vì Sóc thấy Gấu con lễ phép quá. b. Vì Gấu con va vào Sóc mà lại nói cảm ơn. c. Vì Gấu con biết nhặt nấm bỏ vào giỏ giúp Sóc. 3. Vì sao Gấu mẹ lại bảo Gấu con phải nói lời cảm ơn bác Voi chứ không phải nói lời xin lỗi? a. Vì bác Voi không thích nghe những lời xin lỗi. b. Vì bác Voi luôn muốn người khác phải nói lời cảm ơn mình. c. Vì Gấu con được bác Voi giúp đỡ chứ Gấu con không làm gì sai. 4. Qua bài học của Gấu con, khi một bạn giúp em, em sẽ nói: Còn khi em mắc lỗi với bạn, em sẽ nói: 5. Khoanh trong từ viết sai chính tả trong mỗi dòng sau: a. giấu giếm, yêu dấu, dấu vết, buồn dầu b. giải thưởng, giàn hàng, giàn mướp, dục giã c. vầng trán, ngẩng ngơ, nâng niu, ngẩng đầu B. VIẾT I. Chính tả: Nghe – viết Sân trường em II. Tập làm văn: Viết về một ngày đi học của em. 15
  10. ĐÁP ÁN ĐỀ 4 A. ĐỌC I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: Câu 1: Những chi tiết nào tả sân trường, lớp học vắng lặng trong những ngày hè? – Lớp học: chiếc bảng đen mơ về phấn trắng. – Sân trường: lá cây thì thầm cùng bóng nắng Câu 2. Bạn học sinh tưởng tượng sân trường sẽ đổi khác như thế nào trong ngày tựu trường? Bạn học sinh tưởng tượng sân trường sẽ đổi khác trong ngày tựu trường: “sân trường lại ngập tràn những niềm vui xao xuyến.” II. Đọc hiểu Câu 1 c Câu 2 b Câu 3 c Gợi ý: Cám ơn bạn đã giúp tớ! Câu 4 Tớ xin lỗi vì va phải bạn! Tớ không cố ý! a. buồn dầu Câu 5 b. dục giã c. ngẩng ngơ B. VIẾT I. Chính tả: Nghe – viết Sân trường em II. Tập làm văn: Viết về một ngày đi học của em. Bài viết tham khảo Mỗi ngày đến trường thật là vui. Buổi sáng, khi ông mặt trời thức giấc, mẹ gọi em dậy đánh răng và ăn sáng. Sau đó, em được mẹ đưa đến trường. Em rất thích được cùng bạn học các môn như: tập đọc, toán, hát, vẽ Cô giáo em dạy rất hay với biết bao hoạt động bổ ích. Thời gian của một ngày đi học trôi qua thật nhanh. 16
  11. ĐỀ 5 A. Đọc NHỮNG CON CHIM NGOAN Tôi vừa đặt chân tới mép vũng nước, chợt thấy ba con chim non vừa bơi qua còn một con mới đến bờ. Chim mẹ thấy tôi, khẽ ra lệnh: - Pi u! Nằm xuống! Ba con chim non nhất đều nằm rạp xuống bãi cỏ. Riêng con thứ tư nằm bẹp ngay xuống nước. Tôi đến cạnh chú chim ấy. Nó vẫn không nhúc nhích. Toàn thân nó ướt sũng. Thương quá, tôi nhẹ nâng chú chim đặt lên bờ. Nó vẫn nằm như chết. Tôi thử bước đi. Chim mẹ nấp đâu đó, hốt hoảng gọi bầy con: - Cru, cru ! Nhảy lên! Chạy đi! Loáng một cái, cả bốn con chim non bật dậy, vừa kêu chích chích, vừa cắm cổ chạy đến với mẹ. “À ra thế! Lũ chim này thật đáng yêu biết bao!” (Theo N. Xla-tkôp) Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Nghe lệnh “Nằm xuống!” của chim mẹ, con chim non thứ tư đã làm gì? A. Nằm bẹp ngay xuống nước B. Nằm rạp ở mép vũng nước. C. Nằm rạp ngay xuống bãi cỏ. 2. Nghe chim mẹ gọi “Nhảy lên! Chạy đi!”, cả bốn con chim non đã làm gì? A. Bật dậy, cắm cổ chạy thật nhanh đến với chim mẹ. B. Bật dậy, kêu chích chích, cắm cổ chạy đến với mẹ. C. Bật dậy, vừa hốt hoảng chạy vừa kêu chích chích. 3. Vì sao tác giả cho rằng “Lũ chim này thật đáng yêu biết bao!”? A. Vì lũ chim ngoan, biết yêu thương mẹ. B. Vì lũ chim rất khôn, biết giả vờ chết. C. Vì lũ chim rất ngoan, biết nghe lời mẹ. 17
  12. 4. Em học được bài học gì từ câu chuyện trên? B. Viết I. Chính tả: Gửi lời chào lớp một Lớp Một ơi! Lớp Một! Đón em vào năm trước Nay giờ phút chia tay Gửi lời chào tiến bước! Chào bảng đen cửa sổ Chào chỗ ngồi thân quen Tất cả! Chào ở lại Đón các bạn nhỏ lên Chào cô giáo kính mến Cô sẽ xa chúng em Làm theo lời cô dạy Cô sẽ luôn ở bên. Lớp Một ơi! Lớp Một! Đón em vào năm trước Nay giờ phút chia tay Gửi lời chào tiến bước! Hữu Tưởng II. Viết về một trò chơi hoặc món ăn của quê hương 18
  13. ĐÁP ÁN ĐỀ 5 A. Đọc Câu 1 2 3 4 Đáp án A B C Gợi ý: Cần bình tĩnh trước khó khăn/ Vâng lời cha mẹ vì cha mẹ luôn làm những điều tốt nhất cho mình. B. Viết I. Chính tả: Gửi lời chào lớp một Lớp Một ơi! Lớp Một! Đón em vào năm trước Nay giờ phút chia tay Gửi lời chào tiến bước! Chào bảng đen cửa sổ Chào chỗ ngồi thân quen Tất cả! Chào ở lại Đón các bạn nhỏ lên Chào cô giáo kính mến Cô sẽ xa chúng em Làm theo lời cô dạy Cô sẽ luôn ở bên. Lớp Một ơi! Lớp Một! Đón em vào năm trước Nay giờ phút chia tay Gửi lời chào tiến bước! Hữu Tưởng II. Viết về một trò chơi món ăn của quê hương VD: giới thiệu một loại bánh hoặc một món ăn của quê hương. Gợi ý: - Đó là bánh gì (món ăn gì)? - Bánh đó (món ăn đó) làm bằng gì? - Bánh đó (món ăn đó) ngon như thế nào? 19
  14. ĐỀ 6 A. Đọc THỎ CON ĂN GÌ? Vào một buổi sáng mùa xuân, Thỏ con đi lang thang trong rừng. Thỏ đi mãi, đi mãi mà chẳng tìm được cái gì để ăn . Thỏ gặp Gà Trống đang mổ thóc. Gà Trống mời : “Bạn Thỏ ơi, tôi có nhiều thóc vàng, bạn hãy ăn cùng tôi”. Thỏ con nói : “Cảm ơn bạn, nhưng tôi không ăn được thóc vàng”. Thỏ lại đi tiếp. Trên đường đi , Thỏ gặp mèo đang ăn cá. Mèo vui vẻ mời Thỏ : “Thỏ ơi, mời bạn ăn cá cùng tôi”. Thỏ nói : “Cảm ơn Mèo con nhé, tôi không ăn được cá đâu”. Thỏ lại tiếp tục bước đi, những bước đi nặng nề vì mệt và đói. Mệt quá, Thỏ con ngồi nghĩ dưới gốc cây và bật khóc hu hu. Vừa lúc đó Dê con xách làn rau đi qua. Dê mời Thỏ con hai củ cà rốt. Thỏ con mừng rỡ cám ơn Dê con và chú ăn cà rốt một cách ngon lành. (Theo Hồ Lam Hồng) Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Gà Trống, Mèo con đã mời Thỏ con ăn gì? A. Thóc, củ cải B. Cá, khoai tây C. Thóc, cá 2. Vì sao Thỏ con từ chối ăn cùng Gà Trống và Mèo con? A. Vì Thỏ con không đói B. Vì Thỏ con không ăn được thức ăn của Gà và Mèo. C. Vì Thỏ con không muốn ăn thức ăn của người khác. 3. Vì sao Thỏ con cảm ơn Dê con? A. Vì Dê con tặng Thỏ con hai củ cà rốt. B. Vì Dê con cho Thỏ con ở nhờ. C. Vì Dê con hướng dẫn cho Thỏ con cách tìm thức ăn. 4. Em thấy Gà Trống, Mèo con, Dê con trong câu chuyện trên là những người bạn như thế nào? 5. Bộ phận in đậm trong câu “Thỏ con ra khỏi hang để kiếm cái ăn.” trả lời cho câu hỏi nào? A. Là gì? 20
  15. B. Làm gì? C. Thế nào? B. Viết I. Chính tả: Cái trống trường em Cái trống trường em Mùa hè cũng nghỉ Suốt ba tháng liền Trống nằm ngẫm nghĩ Buồn không hả trống Trong những ngày hè Bọn mình đi vắng Chỉ còn tiếng ve? Cái trống lặng im Nghiêng đầu trên giá Chắc thấy chúng em Nó mừng vui quá! Kìa trống đang gọi Tùng! Tùng! Tùng! Tùng Vào năm học mới Rộn vang tưng bừng. Thanh Hào II. Viết về quê hương hoặc nơi em đang ở. 21
  16. ĐÁP ÁN ĐỀ 6 A. Đọc Câu 1 2 3 4 5 Đáp C B A Gợi ý: Gà Trống, Mèo con, Dê con là những người bạn tốt bụng, B án biết quan tâm đến người khác. . B. Viết I. Chính tả: Cái trống trường em Cái trống trường em Mùa hè cũng nghỉ Suốt ba tháng liền Trống nằm ngẫm nghĩ Buồn không hả trống Trong những ngày hè Bọn mình đi vắng Chỉ còn tiếng ve? Cái trống lặng im Nghiêng đầu trên giá Chắc thấy chúng em Nó mừng vui quá! Kìa trống đang gọi Tùng! Tùng! Tùng! Tùng Vào năm học mới Rộn vang tưng bừng. Thanh Hào II. Viết về quê hương hoặc nơi em đang ở Bài làm tham khảo Nơi gia đình em đang sinh sống là thành phố Hà Nội. Nơi đây có rất nhiều tòa nhà cao tầng. Các con đường rộng lớn lúc nào cũng đông đúc. Hai bên đường là những cửa hàng sang trọng, hiện đại. Hà Nội cũng có rất nhiều danh lam thắng cảnh như Hồ Hoàn Kiếm, chùa Một Cột, lăng Bác. Con người Hà Nội thanh lịch, hiếu khách. Ở Hà Nội cũng có rất nhiều đặc sản như phở, chả cá, cốm Thành phố này đã trở thành quê hương thứ hai của em. 22
  17. ĐỀ 7 A. Đọc THỦY CUNG Ở giữa biển khơi có tòa lâu đài của vua Thủy Tề đứng sừng sững nơi đáy biển sâu nhất. Lâu đài này hết sức tráng lệ. Tường bằng san hô đủ màu sắc, cửa sổ cao vút bằng hổ phách trong suốt, mái lợp toàn bằng trai ngọc miệng mở ra khép lại theo dòng nước chuyển động. Trước mặt lâu đài là một vùng rộng mênh mông, cành lá xanh thẫm, hoa đỏ tựa than hồng. Nước ở đây xanh hơn đài hoa xanh biếc nhất, trong vắt như pha lê và sâu thăm thẳm đến nỗi neo đã phải nối thêm dây mà vẫn không chạm đáy. Có người tưởng rằng đáy biển chỉ toàn cát, thực ra ở đấy cây vẫn mọc. Những loại cây kì diệu, thân lá mềm mại đu đưa theo sự chuyển động của nước. Cá lớn, cá bé bơi lướt qua giữa đám cành lá chẳng khác gì chim bay qua các bụi cây ở trên mặt đất. Từ bên trên chiếu xuống một thứ ánh sáng xanh biếc, huyền ảo lan toả khắp nơi. Khi lặng gió, mặt biển phẳng lì, sinh vật dưới đáy biển có thể nhìn thấy mặt trời lóng lánh như bông hoa đỏ thắm đang gắng rọi ánh sáng xuống tận đáy biển (Theo Nàng tiên cá - Truyện cổ An-đéc-xen) Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Những hình ảnh nào được dùng để miêu tả vẻ đẹp tòa lâu đài vua Thủy Tề? a. Tường bằng san hô đủ màu sắc. b. Mái hình vòng cung có chạm bạc, dát vàng óng ánh. c. Cửa sổ cao vút bằng hổ phách trong suốt, mái lợp toàn bằng trai ngọc. d. Trước mặt lâu đài là một vùng rộng mênh mông, cành lá xanh thẫm, hoa đỏ ửng tựa than hồng. 2. Để miêu tả vẻ đẹp của thủy cung, trong ba câu đầu của đoạn 2 tác giả đã sử dụng những hình ảnh nào? a. Đáy biển phủ một lớp cát trắng mịn óng ánh tuyệt đẹp. b. Nước xanh biếc, trong vắt như pha lê và sâu thăm thẳm. c. Những loài cây kì diệu, thân lá mềm mại đu đưa theo dòng nước. 3. Những câu nào tả cá và mặt trời có sử dụng phép so sánh? a. Cá bơi lướt qua cành lá như chim bay qua các bụi cây. b. Mặt trời như quả cầu lửa đỏ rực. c. Từ bên trên chiếu xuống một thứ ánh sáng xanh biếc, huyền ảo lan tỏa khắp nơi. d. Mặt trời lóng lánh như một bông hoa đỏ thắm. 23
  18. 4. Bài văn nói về điều gì? a. Lâu đài tráng lệ của vua Thủy Tề. b. Cảnh đẹp dưới thủy cung. c. Các sinh vật sống dưới thủy cung. 5. “Thủy” có nghĩa là nước. Gạch chân những tiếng nào dưới đây có thể đứng sau tiếng “thủy” để tạo từ: cung, sản, mộc, điện, tề, thủ 6. Nối từng từ ở cột trái với nghĩa thích hợp ở cột phải: a. Cửa biển 1. là giữa biển, trong biển. b. Đáy biển 2. là phần bằng phẳng ở phía trên biển. c. Lòng biển 3. là nơi sông chảy ra biển, tàu thuyền thường ra vào. d. Mặt biển 4. là phần sâu nhất dưới biển cả. 7. Nhóm từ nào chỉ tên các con vật chỉ sống ở dưới nước? a. Tôm, trai, hến, ngao, sứa, ba ba, cá trắm, cá thu b. Cá sấu, rắn, cua, chạch, hải cẩu, sư tử biển c. Chim sâu, gà, lợn, chim công, mèo, ngan B. Viết I. Chính tả: Tập chép: Thủy cung (từ Nước ở đây xanh hơn đài hoa xanh biếc nhất đến hết) II. Viết về người thân trong gia đình em 24
  19. ĐÁP ÁN ĐỀ 7 A. Đọc Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án a,c,d b, c a,b,d b Cung, sản, điện, tề, thủ a-3, b-4, c-1, d-2 a B. Viết I. Chính tả: Tập chép: Thủy cung (từ Nước ở đây xanh hơn đài hoa xanh biếc nhất đến hết) II. Viết về người thân trong gia đình em Bài làm tham khảo Bà ngoại của em năm nay đã sáu mươi tuổi. Trước đây bà là một cô giáo nhưng hiện tại bà đã về hưu. Bà rất hiền, và rất yêu thương con cháu. Mỗi lần về quê chơi, bà đều kể cho em nghe rất nhiều câu chuyện cổ tích. Giọng kể của bà rất hấp dẫn. Đặc biệt, bà của em nấu ăn rất ngon. Em thích ăn nhất là món sườn xào chua ngọt do bà nấu. Em luôn mong muốn bà có thật nhiều sức khỏe để sống thật lâu với em. 25
  20. ĐỀ 8 A. Đọc Mùa xuân bên bờ sông Lương Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi, đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung hung vàng. Các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa. Và hai bên ven con sông nước êm đềm trong mát, không một tấc đất nào bỏ hở. Ngay dưới lòng sông, từ sát mặt nước trở lên, những luống ngô, đỗ, lạc, khoai, cà chen nhau xanh rờn phủ kín các bãi cát mùa này phơi cạn. (Nguyễn Đình Thi) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng . 1. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa đỏ mọng lên những đâu? a- Những cành cây gạo cao chót vót giữa trời b- Những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn c- Những vòm cây quanh năm luôn xanh um 2. Trên bãi đất phù sa, vòm cây như được rắc thêm lớp bụi phấn thế nào? a- Mịn hồng mơn mởn b- Hung hung vàng c- Màu vàng dịu 3. Những loại cây nào phủ định kín bãi cát dưới lòng sông cạn? a- Ngô, đỗ, lạc, vải, khoai b- Ngô, đỗ, lạc, vải, nhãn c- Ngô, đỗ, lạc, khoai, cà 4. Những màu sắc nào xuất hiện bên bờ sông Lương khi mùa xuân đến? a- Đỏ, đen, hồng, xanh b- Đỏ, hồng, xanh, vàng c- Đỏ, hồng, xanh, đen B. Viết I. Chính tả: Tập chép 26
  21. Tháng giêng là tháng ăn chơi Tháng hai trồng đậu, trồng khoai, trồng cà Tháng ba thì đậu đã già Ta đi ta hái về nhà phơi khô Tháng tư đi tậu trâu bò Để ta sắm sửa làm mùa tháng năm Chờ cho lúa có đòng đòng Bấy giờ ta sẽ trả công cho người Bao giờ cho đến tháng mười Ta đem liềm hái ra ngoài ruộng ta Gặt hái ta đem về nhà Phơi khô quạt sạch ấy là xong công. Ca dao II. Viết về một chuyến đi chơi cùng gia đình 27
  22. ĐÁP ÁN ĐỀ 8 A. Đọc 1. a 2. b 3. c 4. b B. Viết I. Chính tả: Học sinh chép lại bài ca dao. II. Viết về một chuyến đi chơi cùng gia đình Bài làm tham khảo Nghỉ hè năm ngoái, em và cả gia đình đã có dịp vào thăm Đà Lạt - vương quốc của những loài hoa. Em rất thích không khí trong lành và sự yên tĩnh của thành phố này. Lúc nào cũng vậy, Đà Lạt như chìm trong một không gian sương mờ bao phủ. Vạn vật như chuyển động hết sức chậm rãi. Ở Đà Lạt có những vườn hoa với đủ loại, đủ sắc: nào hồng, nào Tu-lip, nào hoa cúc tạo nên một bức tranh đầy sức sống. Nếu có dịp em vẫn mong sẽ được trở lại Đà Lạt vào một ngày nào đó. 28